Giun Chỉ
Như Ý P 04.10.2008 22:17:03 (permalink)



Đồng bằng sông Cửu Long: Không có thuốc trị giun chỉ

Tue, 02 Sep 2008 11:50:00

Hai bệnh nhân “bìu voi” đến Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ điều trị. Tuy nhiên, bệnh viện phải cậy đến các đơn vị y khoa Tây nguyên và Khánh Hòa mới có thuốc cho bệnh nhân.


Theo các tài liệu và thực tế ghi nhận của ngành y tế, từ trước đến nay tại vùng đồng bằng sông Cửu Long chưa phát hiện trường hợp bệnh nhân bị giun chỉ, và vùng này cũng không phải vùng dịch tễ có giun chỉ lưu hành. Tuy nhiên, thời gian gần đây, tại Bệnh viện Đa khoa trung ương (ĐKT.Ư) Cần Thơ đã có hai trường hợp được xác định bị bệnh “bìu voi” do giun chỉ đến điều trị. Cả hai trường hợp đều đã được điều trị thành công.
Trường hợp đầu tiên là L.V.D., 39 tuổi, bị bìu to từ năm 12 tuổi, đã điều trị nhiều nơi không hết. Bệnh nhân phải sống độc thân với cái bìu nặng 25kg, cho đến khi cố gắng một lần nữa đến khám tại khoa niệu - Bệnh viện ĐKT.Ư Cần Thơ và đã phát hiện giun chỉ.
Trường hợp thứ hai là T.H.N., 47 tuổi, cũng bị “bìu voi" từ năm 16 tuổi. Sau 31 năm sống chung với “bìu voi” tình cờ đọc báo thấy nói Bệnh viện ĐKT.Ư Cần Thơ đã phẫu thuật thành công một trường hợp “bìu voi”, bệnh nhân tìm đến khoa niệu - Bệnh viện ĐKT.Ư Cần Thơ xin được khám. Bệnh viện đã khám, xét nghiệm xác định là “bìu voi” do giun chỉ.
Cả hai trường hợp trên đều được xét nghiệm máu lúc 23g đêm và đều phát hiện ấu trùng giun chỉ. Chúng tôi phối hợp với bộ môn ký sinh trùng khoa y, Đại học Y dược Cần Thơ để tìm loại thuốc điều trị. Do bệnh rất hiếm nên hầu như các bác sĩ đều chưa có kinh nghiệm điều trị bệnh giun chỉ mà chỉ biết qua sách vở, tài liệu.
Muốn điều trị bệnh giun chỉ phải có thuốc DEC (Diethylcarbamazine) và Albendazole. Chúng tôi liên hệ với các nhà thuốc, bộ môn ký sinh trùng khoa y - Đại học Y dược TP.HCM và những đơn vị này đã trả lời không có thuốc DEC. Rất may, chúng tôi liên hệ với khoa y Đại học Tây nguyên và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Khánh Hòa, hai đơn vị này đã giúp chúng tôi có được cơ số thuốc điều trị cho hai bệnh nhân.
Sau khi điều trị nội đủ liều theo phác đồ của Tổ chức Y tế thế giới, xét nghiệm hết ấu trùng giun chỉ. Được sự giúp đỡ của khoa ngoại niệu Bệnh viện Chợ Rẫy, TP.HCM, các bác sĩ khoa ngoại niệu Bệnh viện ĐKTƯ Cần Thơ đã phẫu thuật thành công “bìu voi” và tái tạo bộ phận sinh dục cho bệnh nhân thứ nhất. Đến nay anh rất yêu đời và đã có người yêu đang chờ ngày cưới. Riêng trường hợp thứ hai, sau khi đã có kinh nghiệm ca thứ nhất, chúng tôi chủ động phẫu thuật cắt “bìu voi”, tái tạo bộ phận sinh dục và bệnh nhân cũng đã bình phục, ra viện.
Từ hai trường hợp bệnh nhân được phát hiện đầu tiên tại đồng bằng sông Cửu Long, chúng tôi đặt vấn đề xem xét lại vùng dịch tễ có giun chỉ ở VN. Nghiên cứu thực tế cho thấy VN là nước nằm trong bản đồ dịch tễ có giun chỉ, tập trung ở vùng đồng bằng sông Hồng, một số tỉnh miền Trung, Tây nguyên như Khánh Hòa, và chiếm khoảng 6% dân số trong vùng. Còn các tỉnh miền Đông Nam bộ, Tây Nam bộ đều không phát hiện giun chỉ, đó cũng là lý do không tìm ra thuốc DEC để diệt ấu trùng giun chỉ tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian vừa qua.
Với kết quả hai trường hợp “bìu voi” do giun chỉ, chúng tôi rất mong các nhà dịch tễ học, trung tâm y tế dự phòng các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Viện Sốt rét - ký sinh trùng trung ương giúp tìm hiểu vấn đề này, đây cũng là vấn đề giúp bảo vệ sức khỏe người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long.





700.000 người mắc bệnh
Tại VN, số người bị nhiễm giun chỉ khoảng 700.000 người, chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng, một số tỉnh Tây nguyên, miền Trung.
Giun chỉ thường sống ký sinh trong hạch bạch huyết và cuộn lại với nhau như chỉ rối, ấu trùng giun chỉ thường lưu thông trong tuần hoàn máu.Giun chỉ trưởng thành có thể sống hàng chục năm; con đực dài 25-40mm, ngang 0,1mm; con cái dài hơn 60-100mm, ngang khoảng 0,2mm.
Giun chỉ đực và giun chỉ cái sống trong hạch bạch huyết, sau giao hợp, giun chỉ cái đẻ ra ấu trùng. Ấu trùng từ hệ thống bạch huyết di chuyển vào máu và thường xuất hiện nhiều vào ban đêm ở máu ngoại vi (từ 20g-3g sáng). Do chúng sống trong các hạch bạch huyết nên gây tổn thương, viêm tắc hệ bạch huyết và tổ chức, để lại những di chứng hết sức nặng nề như: phù chân voi, bìu voi, da phù nề, phồng rộp...
Bệnh lây truyền từ người này qua người khác do muỗi đốt.


BACSI.com (Theo TTO)
 
#1
    Như Ý P 04.10.2008 22:28:01 (permalink)
    Từ Chó Đến Con Người - Bệnh Giun Chỉ
    Bs Thú y Nguyễn thượng Chánh

     
    Ký sinh trùng Dirofilaria immitis là một loại giun chỉ (filaria) thường sống ký sinh trong tim chó và đôi khi cũng gặp trong tim mèo. Đây là giun tim chó (canine heartworm). Những năm gần đây có rất nhiều báo cáo khoa học cho biết có bằng chứng giun chỉ Dirofilaria có thể từ thú lây nhiễm sang cho người.
    Bắt Đầu Từ Bệnh Giun Tim Chó
    Giun tim chó D. immitis là một bệnh ký sinh khá phổ biến khắp thế giới. Bệnh thường xảy ra nhiều nhất ở loài chó, bất kỳ con đực hay cái, bất kỳ tuổi tác hay nơi chốn ở. Bệnh cũng còn có thể thấy ở mèo nhà và ở một số thú rừng như chó sói, coyote, chồn và ferret (chồn sương?), sư tử biển sea lion nữa...Người cũng có thể bị nhiễm loại giun ký sinh nầy, tuy nhiên rất là hi hữu hiếm thấy xảy ra.
    Chó là ký chủ thật sự (definitive host) của giun tim Dirofilaria immitis.
    Giun trưởng thành dài từ 6 cm đến 30 cm, con đực nhỏ hơn con cái. Thông thường có từ vài chục đến một hai trăm giun sống trong tâm thất phải (right ventricle) và trong động mạch phổi (pulmonary artery) của loài chó. Giun đực và cái giao hợp nhau đẻ ra vô số ấu trùng microfilariae giai đoạn 1 hay L1 vào trong máu.
    Muỗi là ký chủ trung gian (intermediate host) của giun D. immitis. Khi muỗi hút máu chó bệnh thì hút luôn cả ấu trùng L1. Trong bụng muỗi, L1 sẽ chuyển biến qua nhiều giai đoạn trong vòng 2 tuần lễ để trở thành ấu trùng L3.
    Sau đó, L3 di chuyển lên tuyến nước bọt của con muỗi. Chỉ có ấu trùng L3 mới có khả năng lây nhiễm (infective stage) cho thú vật và cho người. Khi muỗi hút máu một con chó, nó sẽ bôm luôn ấu trùng L3 vào con vật. L3 theo máu chạy khắp cơ thể và thường vào các sớ cơ và phát triển thành ấu trùng L4 rồi L5...
    L5 được xem như thật sự là một con giun con. Cuối cùng L5 chạy về tim để tiếp tục trưởng thành. Thời gian từ lúc ấu trùng L3 xâm nhập vào cơ thể chó đến lúc chúng trở thành giun trưởng thành để có thể đẻ được thì cũng phải mất từ 7 hay 8 tháng.
    Tùy theo giai đoạn phát triển và mức độ nhiễm của giun mà con chó sẽ biểu lộ ra những triệu chứng lâm sàng khác nhau, như thở khó, ho kinh niên, dễ mệt, bồn chồn (restlessness), mất cân, da và lông khô không được mướt, v.v... Giun có thể làm tắc nghẽn tim khiến tim phải tăng sức co thắt và bị triển dưỡng, yếu đi dẫn đến tình trạng suy tim (congestive heart failure) và bụng bị báng (ascite). Chó có thể chết.
    Chẩn đoán bệnh giun tim chó có thể được thực hiện bằng nhiều cách:
    1)
    Sử dụng kính hiển vi để tìm sự hiện diện của ấu trùng microfilariae trong máu.
    Cách nầy có thể không hữu hiệu nếu thử quá sớm, vì số lượng ấu trùng còn quá ít, hoặc không có ấu trùng trong máu như trong trường hợp mà khoa học gọi là occult heartworm (có thể vì lý do chỉ có duy nhất một giống giun hoặc chỉ toàn là con cái hay chỉ toàn là con đực gọi là Single sex infection. Cũng có thể vì lý do giun đi lạc đường aberrant migration nên không gặp nhau để giao hợp được).
    2) Tìm kháng thể (antibody) chống lại các giai đoạn của ấu trùng. Phương pháp nầy cũng không mấy hữu hiệu cho lắm vì lý do kháng thể có thể vẫn còn tồn tại trong máu một thời gian sau khi ấu trùng đã chết mất từ một vài năm về trước rồi.
    3) Tìm chất sinh kháng (antigen) của giun cái đang đẻ. Kết quả rất thay đổi không đồng nhất.
    4) Chụp hình quang tuyến Xray phổi và tim, để hy vọng tìm những sự biến đổi có thể nhìn thấy được chẳng hạn như tâm thất phải bị triển dưỡng và động mạch phổi phình to ra.
    5) Dùng siêu âm (ultrasounds) để nhận diện sự hiện diện của giun trong tim.
    Bệnh giun chỉ ở chó có thể phòng ngừa và chữa trị hữu hiệu bằng nhiều loại thuốc chích, uống, nhai chewable hoặc thoa ngoài da mỗi tháng để diệt ấu trùng (larvae) hoặc để diệt giun trưởng thành (adult). Đó là các loại thuốc như Thiacetarsamide, Ivermectin, Diethylcarbamazine DEC, Benzimidazole, Melarsomine dihydrochloride, Macrocyclic lactone ML, Milbemycin oxime, Selamectin, Moxidectin, Heartgard...
    Coi chừng phản ứng thuốc vì có vài loại có chứa arsenic rất độc. Đôi khi việc chữa trị làm chết con chó vì lý do một số lượng quá nhiều giun bị giết cũng một lúc và xác của chúng làm tắc nghẽn mạch máu qua hiện tượng thromboembolism. Thường một sồ thuốc ngừa giun tim cũng đồng thời ngừa luôn giun móc (hookworms) và một số ký sinh trùng đường ruột khác nữa.
    Đến Bệnh Giun Chỉ Ở Người
    Điều nên nhớ là bệnh giun chỉ Dilofilariasis bắt buộc phải qua trung gian của con muỗi (Aedes, Culex, Anopheles) mới có thể phát triển và truyền lây được. Muỗi vừa là ký chủ trung gian vừa là vector của giun chỉ.
    Người được xem là ký chủ rủi ro (accidental host) khác với chó là ký chủ tự nhiên (natural host) của giun Dirofilaria. Khi chúng ta bị muỗi cắn, ấu trùng L3 được muỗi bôm vào máu nhưng hầu như tất cả đều bị hệ miễn dịch tiêu diệt hết, ngoại trừ một số ít còn sót lại và tiếp tục phát triển trong cơ thể. Tuy nhiên, vì người là ký chủ rủi ro cho nên sự tăng trưởng của giun không bao giờ được trọn vẹn hết, nghĩa là không thể đạt tới giai đoạn giun trưởng thành sinh dục (sexually mature) vì vậy chúng không thể nào đẻ được.
    Bởi lý do nầy cho nên không thấy có ấu trùng microfilariae trong máu của người, và cũng không có vấn đề lây nhiễm giun chỉ từ người nầy sang cho người khác được.
    Hai loại giun sau đây thường thấy hay lây sang cho người:
    -* Dirofilaria immitis là giun nằm trong tim chó. Ở người, thay vì chạy vào tim chúng lại chạy vào các nhánh của động mạch phổi, gây tắc nghẽn lưu thông máu và qua hiện tượng infarction (mô nhồi máu) gây tổn thương một vùng phổi. Một nốt hay nodule lối 2cm được thành lập ngay nơi đó. Nếu nhìn qua hình quang tuyến Xray, sẽ thấy vết nám tròn cỡ đồng xu trên phổi ngay chỗ nodule. Trường hợp nầy rất dễ nhầm lẫn với bệnh tích lesion của cancer phổi.
    -* Dirofilaria (Notchtiella) repens, thường định vị trong những nốt dưới da (subcutaneous nodules) ở loài chó và mèo. Ở người, giun có thể định vị trong một thời gian một vài năm trong các nốt dưới da (subcutaneous nodule), vùng vú, nách,trong bìu dịch hoàn (scrotum) và dưới lớp kết mạc của mắt (subconjunctival space) Khi giun chết, các nốt trở thành calci hóa.
    Theo tài liệu cho biết, từ trước tới giờ cả thế giới đã có lối 782 ca nhiễm giun chỉ D. repens từ súc vật sang cho người.
    Đôi khi giun vẫn còn sống ngọ ngoẹ lúc được phát hiện ra. Điển hình là vào tháng giêng 2008 Đại học Y khoa Hà nội có báo cáo lần đầu tiên Việt Nam đã tìm thấy được giun D. repens còn sống trong lớp kết mạc nơi mắt một bệnh nhân. Giun nằm cuộn tròn trong một cái kén trong lớp kết mạc của mắt. Sau khi mổ, giun đo được 12 cm.
    http://vietbao.vn/Khoa-hoc/Giun-ky-sinh-o-mat-nguoi-dai-12-cm/20764508/188/
    Chó vùng Địa Trung Hải có tỷ lệ nhiễm giun D. repens rất cao.
    Italy và SriLanka là hai quốc gia cố số người bị nhiễm D. repens quan trọng nhất.
    Ngoài hai loại giun D. immitris và D. repens rất phổ biến ở loài chó, chúng ta còn phải kể đến một số giun Dirofilaria khác, tuy hiếm thấy hơn nhưng cũng là những ký sinh trùng có thể truyền từ vật sang cho người (zoonotic infection). Các loài giun nầy thường thấy định vị trong những nốt duới da. Đó là giun chỉ D. striata, D. ursi (ở gấu đen), D. subdermata (ở con nhím porcupine) và D. tenuis (ở gấu trúc Mỹ? raccoon).
    Kết Luận
    Các khảo cứu về dịch tể học đã cho chúng ta biết là số người bị nhiễm giun chỉ Dirofilaria từ thú không ngừng gia tăng thêm mãi... Các nơi được thấy báo cáo là các xứ thuộc khối Liên bang Sô viết cũ, Tiệp Khắc, Đài Loan, Ấn độ, SriLanka, Iran, Do Thái, Hoa Kỳ, Canada,Nhật Bản, Ý Đại Lợi, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha, Hung Gia Lợi, Slovakia, Tunisie, Brazil, Úc Châu, Philippines, Thái Lan, Việt Nam, v.v...
    Ngày nay, giới y khoa đã ý thức và cảnh giác hơn khi xưa về những bệnh từ thú lây sang cho người. Các tiến bộ khoa học cũng đã góp phần không nhỏ vào việc chẩn đoán được nhanh hơn và chính xác hơn.
    Ngoài ra, hiện tượng hâm nóng toàn cầu (global warming) có thể được xem như yếu tố mấu chốt làm thay đổi môi sinh và sinh thái cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho muỗi phát triển dễ dàng và có thể hút máu một số lượng lớn thú và người kể cả tại những vùng mà từ xưa nay được xem như là có ít muỗi.
    Quả thật, Dirofilariasis là một bệnh từ thú sang người hay là một zoonosis đang lên!
    Phòng ngừa bệnh giun chỉ ở chó mèo là việc cần phải quan tâm đến, tuy nhiên vấn đề nầy không đơn giản và dễ thực hiện. Trong thực tế còn rất nhiều người chưa ý thức đúng mức tầm quan trọng của bệnh giun tim chó.
    Với số lượng chó hoang quá lớn đang tự do lưu hành tại nông thôn và thành thị ở các quốc gia đang phát triển cộng với sự hiện diện của một số thú rừng hầu như là những vật chủ reservoir thường xuyên của ký sinh trùng Dirofilaria thì việc kiểm soát và phòng ngừa bệnh nhiễm giun chỉ ở người trở nên vô cùng khó khăn và phức tạp. Ngoài ra còn vấn đề muỗi nữa, không thể nào có biện pháp kiểm soát hữu hiệu 100% được hết.
    Loại bỏ hoàn toàn giun chỉ Dirofilaria ở chó là một việc không tưởng.
    Đây là vấn đề nan giải mà các nhà y tế công cộng đang cố gắng bù đầu bù óc tìm cách giải quyết được chừng nào tốt chừng đó./.
    Tham khảo:
    - Claudio Genchi et als. Dirofilariosis in humans: Is it a Real Zoonotic Concern.
    http://www.vin.com/proceedings/Proceedings.plx?CID=WSAVA2005&PID=10908&O=Generic
    - James C. Wright,DVM, PhD et als Dirofilariosis. College of Vet Med, Aubum Univ. JAVMA, Mar 1995.
    http://www.avma.org/reference/zoonosis/zndirofi.asp#reference
    - Subu Lucy et als. Dirofilariosis in Dogs & Humans in Kerala. Indian Journ.of Med. Research; May 2005.
    http://findarticles.com/p/articles/mi_qa3867/is_200505/ai_n13643572/pg_1
    - Holly Nash,DVM,MS. Heartworm in Dog
    http://www.peteducation.com/article.cfm?cls=2&cat=1621&articleid=743
    - Pampiglione S, Rivasi F. Human Dirofilariasis due to Dirofilaria (Nochtiella) repens: an update of world literature from 1995 to 2000. MedLine, Dec 2000.
    http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11686084

    Nguyễn Thượng Chánh, DVM
    Montreal, Feb 23, 2008

     
    #2
      Chuyển nhanh đến:

      Thống kê hiện tại

      Hiện đang có 0 thành viên và 2 bạn đọc.
      Kiểu:
      2000-2024 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9