Thủ thuật Computer!
Thay đổi trang: 123 > | Trang 1 của 3 trang, bài viết từ 1 đến 15 trên tổng số 34 bài trong đề mục
Nemo_Captain 24.07.2004 07:31:25 (permalink)
Các bạn dùng chức năng PostReply của diễn đàn để post bài.
< Sửa đổi bởi: thanhtung_p -- 11.8.2004 8:16:44 >
#1
    tinhcamnin 25.07.2004 04:33:06 (permalink)
    Trong những trường hợp các bạn đã cài đặt windows , sau khi có sự cố trục trặc thì các bạn rất mong muốn là tự xóa đi tất cả và cài đặt lại hết toàn bộ cho PC của mình, nhưng những điều đơn giản thì có thể sẽ giúp các bạn trong những thao tác với windows 9x và ME , ngoài ra các bạn sẽ gặp rắc rối không ít đối với windows 2000 và XP . Vậy thì thao tác xóa và cài đặt lại windows đối với windows 2000 và XP như thế nào? , Qui Hung sẽ hướng dẫn các bạn qua bài viết này.

    Khởi động PC và nhấn giữ phím Delete để vào Bios , chỉnh boot PC từ CD rom . Tùy theo các loại Bios mà các bạn tự vào mục boot.

    Trước hết các bạn cần xác định là PC của các bạn cài đặt windows 2000 và XP là Fat 32 hay là hệt thống bảo mật NTFS . Trường hợp là Fat 32 thì xóa rất đơn giản , đối với hệ thống đã cài đặt bằng NTFS thì các bạn xóa phần này trước. Khi các bạn muốn xóa NTFS thì cho đĩa Startup disk vào ổ A , khởi động máy ( chỉ được khởi động đĩa mềm với Boot bắt đầu từ Floppy/HD/CD rom) , sau đó sẽ xuất hiện các dòng chữ . Chọn hàng số 1 là khởi động với CD rom nhấn Enter . Chờ một hồi thì màn hình Dos sẽ hiện ra duy nhất một chữ cái A , các bạn gõ lệnh fdisk và nhấn Enter , chọn tiếp hàng thứ 4 đó là Non Dos delete ghi vào ô trống số của hàng NTFS nhấn Enter . Sau đó sẽ xuất hiện hàng chữ Yes hay No , các bạn nhấn chử Y để đồng ý. Các bạn nhấn ESC trở ra sau khi xóa NTFS và vào hàng thứ 3 để xóa HD với Dos.

    Khi đã hoàn thành việc xóa NTFS thì các bạn các bạn làm theo y như bước ban đầu chọn số 1 để tao Patition cho HD, rồi nhấn ESC trở ra sau khi đã tạo Fat 32 cho HD . Cuối cùng các bạn gõ chữ format C: ngay sau chữ cái A để scan và xóa các tài liệu còn dư lại trong HD của các bạn khi đã có Fat 32.

    Để cài đặt Windows 2000 và XP từ CD rom thì bắt buộc các bạn phải vào Bios để chỉnh lại là khởi động từ CD rom đối với windows 2000 và XP.

    Qui Hung xin nhắc lại,khi máy khởi động , các bạn nhấn giữ phím Delete để có thể nhảy vào Bios ,( với Note Book thì nhấn phím F2 hoặc F1 tùy theo hãng chế tạo) sau khi thấy màn hình Dos của Bios thì các bạn tìm phần Boot của từng loại Bios mà set cho theo thứ tự khởi động ( CD Rom--Hard disk--Floppy).nhấn ESC trở ra và nhấn F 10 để save lại phần khởi động.

    Đĩa windows 2000 hay windows XP phải nằm trong ổ CD rom , sau đó khởi động máy , lúc này CD sẽ tự quay và việc cài đặt windows 2000 và XP từ CD sẽ hoạt động, các bạn nhấn Next hoặc click vào hàng Setup windows theo hình hướng dẫn của CD rom là ok. Cách thức cài đặt thì cũng đơn giản nhưng phụ thuộc vào những điều kiện điền ngày giờ và những thông tin cần thiết khi windows bắt đầu cần đến những thông tin này. Đến mục nhấn cài đặt vào ổ đĩa nào , hoặc là chọn partition nào các bạn để ý chọn cho đúng.

    Để xóa đơn giản cho Fat 32 thì khi khởi động PC bằng Startup disk , các bạn ghi chữ format C: ngay khi thấy chử cái A nhấn Enter và nhấn chử Y nhấn tiếp Enter là có thể xóa hết toàn bộ ổ cứng . Sau cùng set lại Bios để khởi động windows bằng CD.

    Lưu ý là windows 2000 và XP full version chỉ có thể cài đặt từ CD rom . Nếu các bạn nâng cấp từ windows 9x thì không cần chỉnh bios , tất cả mọi việc setup đều do windows điều khiển, chỉ cần ghi số Product key và pass word nếu cần.
    #2
      tinhcamnin 25.07.2004 04:38:10 (permalink)
      Các bạn sẽ có nhiều thắc mắc , tại sao lại có windows XP install bắt buộc phải qua windows 98 hay windows ME đã được cài sẳn, tại sao có windows XP không cần phải qua hệ điều hành nào đó đã cài trong máy . Qúi Hùng xin giải thích đơn giản cho các bạn hiểu là windows XP hay tất cả những windows khác (ME hay windows 2000)khi muốn install vào mà cần phải có trước đó là windows 98 thì mới cài được đó chính là windows install dạng Upgrade . Còn windows XP cho các bạn khởi động trực tiếp từ CD Rom thì đó chính là windows XP full version.

      Vậy muốn cài đặt windows XP full version thì các bạn chỉ cần cho CD Rom windows XP vào ổ CD drive sau đó khởi động máy , nhưng bắt buộc các bạn phải format cho ổ đĩa của mình trống hết trước khi cài đặt windows XP .
      Các bạn cũng có thể dùng Start Up disk của windows 98 start Computer lên , gõ lệnh format C: khi thấy có một chữ A hiện ra , sau khi format xong ,tắt máy rồi các bạn lấy đĩa mềm Start Up disk ra rồi khởi động máy trở lại , nhấn giử nút Delete sao cho Bios hiện ra rồi chỉnh Boot từ CD rom/Hard disk/Floppy . Nhấn save and Exit rồi tự động CD Rom windows XP sẽ install .

      Ở điểm này các bạn phải lưu ý là set Start từ CD Rom trước vì nếu các bạn không có Start Up disk cho windows XP.Các bạn phải biết vào BIOS để chuyển start từ CD chứ không start từ ổ đĩa A và tuỳ theo từng hãng chế tạo Mainboard mà họ chỉ cho mình cách set BIOS.

      Muốn biết cách set BIOS thì các bạn cần phải xem sách chỉ dẫn của Mainboard của máy mà các bạn đã mua .

      Sau khi Windows XP chịu khởi động thì coi theo từng bước của họ và chỉ lưu ý một điểm là khi họ báo mình phải connect với Internet thì điểm này các bạn có thể cho qua chuyển dấu chấm xuống hàng dưới và nhấn Next .
      #3
        tinhcamnin 25.07.2004 04:41:35 (permalink)
        Có nhiều khi chúng ta gặp trường hợp máy vi tính gặp sự cố , bắt buộc phải format hết lại Hard disk và cài trở lại windows ( 98 , ME 2000 hay XP), nhưng không thể nào tránh khỏi cảnh bực mình khi mà chúng ta phải bỏ đi tất cả những tài liệu hay hình ảnh và ngay cả những bài nhạc mà mình bỏ công download trên Internet .
        Vậy thì cái gì có thể giúp các bạn tránh đi phiền phức này ? có rất nhiều cách , nhưng nhanh gọn lẹ là cái mà mình cần phải chọn.Nếu các bạn có phần mềm Partition trong tay , chưa chắc các bạn biết làm để có thể chia một ổ đĩa cứng làm nhiều phần theo ý của mình mong muốn. Có đôi khi sẽ tự hại mình , vì chương trình Partition không phải sử dụng một cách đơn giản nếu các bạn không rành.
        Trường hợp nhanh nhất là các bạn mua thêm một Hard Disk gắn vào trong PC làm thành ổ đỉa phụ và tất cả các tài liệu hay tranh ảnh cũng như nhạc có thể bảo quản an toàn nếu PC của mình có sự cố vẫn không lo là bị mất vì phải format và xoá hết toàn bộ. Khi có ổ đĩa phụ , các bạn chỉ cần tháo cái Jumper phía sau lưng Hard disk ra chỉnh theo hình của Hard Disk là Slave ( phụ) và cắm dây chung vào Mainboard .Copy tất cả những gì mà mình đã thâu hay lưu lại trên ổ chính C: sang ổ D: ( phụ) sau đó có thể format ổ C: .
        Trường hợp các bạn không thể mua được Hard Disk khác mà trong khi máy đang trục trặc , thì các bạn đành phải làm theo cách Qúi Hùng hướng dẫn , không cần mua hay tìm Partition để chia Hard Disk.Chấp nhận format ổ đĩa và chia ngay từ đầu , cách làm như sau
        Khởi động máy bằng đĩa Start Up disk hay từ CD Rom windows tuỳ theo các bạn đã set trong Bios , sau khi đã được format . Khi máy khởi động các bạn để ý chọn Start Computer with CDrom rồi nhấn Enter. Sau vài phút ,một màn hình Dos sẽ hiện ra với một chữ cái A>\ ở hàng cuối cùng thì các bạn gõ lệnh fdisk nhấn Enter .Lúc này sẽ nhìn thấy có 4 hàng chữ ,chọn số 1 nhấn Enter xong các bạn thấy có thêm 3 hàng kế tiếp lại chọn số 1 và nhấn Enter chờ cho đến 100%sau đó để ý nhấn chữ N (NO) và chờ cho nó chia xong , các bạn chọn kích thước cho đĩa C thí dụ Hard Disk là 40 Gb thì các bạn cho [20000] hoặc nhỏ hơn khi thấy có hàng để điền con số này rồi nhấn Enter . Sau khi xong nhấn ESC trở ra , chọn tiếp vào hàng số 2 lại nhấn Enter và điền chữ Y nếu thâý họ hỏi ( Maximum). Vậy là một nữa đã chia còn lại thì tự động windows Dos sẽ lấy làm phần Hard Disk D cho mình. Cuối cùng các bạn nhấn ESC ở góc bàn phím để trở lại từ đầu và sẽ thấy chữ A . Hãy gõ lệnh format C : rồi Enter để được format lần nữa cho ổ C và tương tự lại format cho ổ D . Sau cùng các bạn có một Hard Disk với hai phần C và D , sau này khi có sự cố , các bạn chỉ cần format C không nên format D để tránh bị xoá tài liệu trên ổ D .Hoặc là các bạn cũng có thể dùng ổ D cài đặt thêm windows 2000 hay windows XP nếu các bạn thích
        Chúc các bạn may mắn và thêm một kinh nghiệm mới
        #4
          tinhcamnin 25.07.2004 04:44:16 (permalink)
          Khi các bạn đang sử dụng một hệ điều hành nào đó , bây giờ các bạn lại muốn cài thêm windows 2000 Upgrade thì việc này cũng rất đơn giản. Khi muốn cài đặt windows 2000 thì các bạn cũng phải tính đến chuyện Driver cho các linh kiện trong PC mà các bạn đang sử dụng.

          Đặt đĩa Windows 2000 vào ổ đĩa CD Rom và đóng CD Rom, ngay lập tức đĩa CD sẽ tự khởi động, đối với Windows 2000 Upgrade thì tất cả do Windows điều khiển,cho cẩn thận từng con số Product Key vào và nhấn Next.

          Trong một khoảng thời gian ngắn , windows sẽ hỏi bạn phân vùng chứa sẳn trong HD thành hệ thống NTFS hay không thì các bạn nhớ nhấn No và nhấn Next để tiếp tục cài đặt phần còn lại.

          Cài đặt windows 2000 sẽ cần rất nhiều thời gian hơn so với windows 98 và ME. Chế độ cài đặt của windows 2000 là hình dáng Dos và dạng setup là Text nên các bạn cần chú ý đến khỏang này để nhấn Enter hoặc click chuột theo yêu cầu của windows 2000.

          Sau khi cài đặt xong, các bạn sẽ nhìn thấy một đồ họa rất hấp dẫn của windows 2000 Professional và từ lúc này các bạn không còn thêm bất kỳ thông tin gì vào nữa, chương trình sẽ tự chép tất cả các thông tin còn lại của Windows 2000 . Upgrade là một cách install rất đơn giản .

          Sau khi cài đặt xong, các bạn cần tìm Driver cho những Hardware là xong.

          Đối với windows 2000 bản Full thì các bạn không cần cài đặt windows gì trước đó , chỉ cần chỉnh trong Bios khởi động từ CD Rom và cách cài cũng giống như Upgrade . Tại điểm cần chú ý là sau khi cài đặt tới phần chọn Hard disk để setup windows 2000 từ CD rom thì các bạn nhấn mủi tên lên hoặc xuống để chọn vào ổ đĩa C: với Partition là không thay đổi ." Fat 32". Điểm này các bạn cần để ý vì windows không biết sẽ setup vào chổ nào và Partition gì. Trong quá trình setup windows 2000 thì sẽ xuất hiện liên tục các sự liên quan cho việc cài đặt như là nhấn I hoăc B hay là F 8 để làm động tác tiếp tục cho windows được làm theo ý của mình.

          Sau khi cài đặt xong , windows sẽ tự tìm các thông tin phụ và các bạn cũng nên để ý nhấn vào Next hay là Continues.
          #5
            TanKiem 16.10.2004 09:19:53 (permalink)
            Cài nhiều hệ điều hành trên window XP

            Windows XP vừa mới ra đời và hầu như mọi người đều bị gây ấn tượng mạnh bởi hệ điều hành (HĐH) mà Microsoft nói rằng họ đã tiêu hàng tỉ đô la để phát triển. Nhiều người muốn thử chuyển sang HĐH mới nhưng lại không nỡ chia tay với những gì đã là quen thuộc. Bài viết này có tham vọng chia sẻ với các bạn đang ở trong tình trang ấy một vài kinh nghiệm.

            Người dùng có thể cài đặt 2 hoặc hơn 2 (HĐH) trên một máy tính với điều kiện là bạn phải làm thế nào để dàn xếp cho các HĐH này có thể chung sống hoà bình với nhau. Với khả năng hỗ trợ đa HĐH, bạn có thể lựa chọn khởi động một HĐH hoặc chỉ định khởi động một HĐH ngầm định trong trường hợp không có lựa chọn nào lúc khởi động máy tính.

            Trước khi sử dụng tính năng hỗ trợ đa HĐH, bạn cần lưu ý một số điểm sau:
            Mỗi HĐH đều chiếm giữ một khoảng không gian đĩa cứng quí giá, và khả năng tương thích của hệ thống file sẽ là một vấn đề nan giải nếu như bạn cài đặt Windows XP trên một phân vùng đĩa và các HĐH khác trên nhưng phân vùng đĩa khác. Ngoài ra, các phiên bản Windows trước Windows 2000, kể cả dòng Win9x, đều không thể hoạt động được trong môi trường có định dạng đĩa NTFS. Tuy nhiên, tính năng hỗ trợ đa HĐH là một đặc điểm đáng giá đối với những ai ưa thích khám phá nhưng lại không muốn chia tay với những gì quen thuộc.

            Chú ý: Duy trì việc cài đặt nhiều HĐH để phòng trường hợp bị đổ vỡ hệ thống sẽ là không cần thiết nữa nếu như máy tính của bạn có Windows XP. Nếu như hệ thống của bạn gặp trục trặc, giả sử với một trình điều khiển thiết bị mới được cài đặt, bạn có thể sử dụng chế độ Safe Mode để HĐH khởi động với những thiết đặt ngầm định và bạn có thể cho Windows XP biết cần phải làm gì để hệ thống ổn định trở lại.

            CÀI ĐẶT WINDOWS 2000 VÀ WINDOWS XP TRÊN MỘT MÁY TÍNH

            Trước khi cài đặt Windows 2000 và Windows XP trên một máy tính bạn cần chuẩn bị những phân vùng đĩa khác nhau cho các HĐH này. Nói một cách dễ hiểu, bạn phải phân chia một đĩa cứng vật lý thành những ổ luận lý mang các tên như C hoặc D, nếu bạn chỉ có một đĩa cứng. Để làm điều này, bạn có thể sử dụng các tiện ích phân vùng ổ đĩa rất tốt như Partition Magic hoặc System Commander.

            Để Windows 2000 và Windows XP tồn tại trên cùng một máy, bạn phải cài đặt mỗi HĐH trên một phân vùng đĩa riêng. Tất nhiên các ứng dụng của mỗi HĐH cũng phải được cài đặt trên phân vùng chứa HĐH đó. Việc cài 2 HĐH này trên những phân vùng đĩa riêng tránh cho những file quan trọng của 2 HĐH này bị ghi đè lên nhau.

            Mặc dù cả Windows 2000 và Windows XP đều hỗ trợ FAT và FAT 32, nhưng định dạng NTFS mới là đặc điểm đáng giá của 2 HĐH này. Do vậy, khi cài đặt, bạn nên chọn định dạng đĩa NTFS cho cả 2 phân vùng đĩa.

            Nói chung, bạn nên cài đặt Windows 2000 trước khi cài Windows XP. Không nên cài Windows XP lên một đĩa nén trừ phi nó được nén dưới định dạng NTFS. Bạn cũng cần lưu ý một thủ thuật sau: để tiết kiệm đĩa cứng, bạn nên cài đặt những ứng dụng dùng chung cho cả 2 HĐH ở một vị trí nhất định. Giả sử, bạn cài đặt Microsoft Office ở cả 2 HĐH nhưng chỉ phải đặt ở một vị trí.

            CÀI ĐẶT WINDOWS NT 4.0 VÀ WINDOWS XP TRÊN MỘT MÁY TÍNH

            Muốn cài đặt Windows XP và các phiên bản HĐH trước đó trong họ Windows như Windows NT Workstation 4.0 chẳng hạn, bạn cần chú ý tới vấn đề tương thích giữa các hệ thống file. Thông thường, hệ thống file NTFS được coi là lựa chọn số một vì nó có những đặc điểm rất đáng giá như dịch vụ Active Directory và tính bảo mật cao. Tuy nhiên, không nên dùng NTFS trên một máy tính có cài cả Windows XP và Windows NT Workstation 4.0 . Trên những máy tính này, phân vùng đĩa FAT hoặc FAT32 chứa HĐH Windows NT Workstation 4.0 sẽ cho phép tiếp cận những file cần thiết khi máy được khởi động vào HĐH này. Hơn thế nữa, nếu Windows NT không được cài đặt trên phân vùng đĩa gốc, mà thường là phân vùng đầu tiên trên đĩa, thì phân vùng đĩa đầu tiên này cũng nên được định dạng theo hệ thống file FAT. Lý do của điều này là vì những HĐH ra đời trước sẽ không thể tiếp cận vào một phân vùng đĩa được định dạng theo phiên bản NTFS mới nhất. Tuy nhiên, Windows NT 4.0 Service Pack 4 và những phiên bản sau đó là một ngoại lệ. Tức là chúng có thể truy xuất được những phân vùng đĩa do hệ thống file NTFS mới nhất tạo ra, tất nhiên là với một số hạn chế. Tuy vậy, thậm chí cả bản Service Pack mới nhất cũng không thể truy xuất những file có sử dụng những đặc tính mới của NTFS. Windows NT 4.0 không thể truy xuất được những file được lưu trong phân vùng NTFS ra đời sau khi Windows NT 4.0 xuất hiện. Ta lấy ví dụ: Windows NT 4.0 sẽ không thể mở được một file được mã hóa (Encrypted) bởi vì khả năng mã hóa file ra đời sau HĐH này.
            Chú ý: Nếu bạn cài đặt Windows NT 3.51 hoặc các HĐH thuộc họ Windows trước đó lên phân vùng đĩa FAT, và Windows XP lên phân vùng NTFS, thì khi chạy NT 3.51 bạn sẽ không thể thấy được phân vùng NTFS.

            CÀI ĐẶT MS-DOS HOẶC WINDOWS 9x CÙNG WINDOWS XP TRÊN MỘT MÁY TÍNH

            Như đã đề cập tới ở phần trên, bạn cần phải xem xét tới khả năng tương thích của các hệ thống file trước khi qiuyết định cài đặt Windows XP cùng các HĐH họ Windows trước nó. Bạn cần phải biết HĐH nằm trên phân vùng NTFS có thể truy xuất các file trên phân vùng FAT hoặc FAT32, nhưng điều nguợc lại sẽ không xảy ra. Và bạn cũng phải lưu ý rằng, HĐH ra đời trước thì cài trước,
            HĐH mới nhất thì phải cài đặt sau cùng.

            MS-DOS VỚI WINDOWS XP

            MS-DOS phải được cài đặt trên phân vùng đĩa gốc dưới định dạng FAT. Sau bạn mới nên tiến hành cài đặt Windows XP

            CÀI ĐẶT WINDOWS 9x VỚI WINDOWS XP

            Cũng giống như trường hợp với MS-DOS, Windows 9x phải được cài trên phân vùng đĩa gốc dưới định dạng FAT (FAT32 nếu cài Windows 95 OSR2, Windows 98, Windows ME). Nếu Windows 9x không được cài đặt trên phân vùng đĩa gốc, thì phân vùng đĩa gốc cũng phải được định dạng theo FAT (hoặc FAT32 nếu cài Windows 95 OSR2, Windows 98, Windows ME).

            Chú ý: Windows XP sẽ không thể nhận ra các thành phần được nén bằng DriveSpace hoặc DoubleSpace. Tuy nhiên, cũng chẳng cần phải giải nén vì bạn chỉ dùng Windows 9x để tiếp cận các thành phần này mà thôi.

            CÀI ĐẶT LINUX RED HAT 7.1 VÀ WINDOWS XP TRÊN MỘT MÁY TÍNH

            Nếu bạn muốn có cả 2 đối thủ sừng sỏ là Linux Red Hat 7.1 và Windows XP trên máy tính của mình thì điều đầu tiên phải làm là tạo ra các phân vùng đĩa phù hợp cho từng hệ điều hành.Vì hệ thống file của Linux khác hoàn toàn so với của Windows và không thể truy xuất lẫn nhau cho nên bạn hãy dành cho Windows XP phân vùng NTFS và Red Hat phân vùng Linux Native cùng Linux Swap.Trong trường hợp này, bạn nên sử dụng các chương trình phân hoạch ổ đĩa nổi tiếng như Partition Magic, System Commander... giúp bạp phân chia ổ cứng như mong muốn.Bạn nên cài đặt Windows XP trước khi cài Red Hat 7.1. Khi cài đặt Red Hat 7.1 cần chú ý cài đặt LILO lên Master Boot Record (MBR). Tuy nhiên bạn cũng không phải bận tâm về điều này lắm vì Red Hat 7.1 chọn chế độ cài đặt ngầm định của nó là như vậy rồi. Cũng theo ngầm định Red Hat gọi phân vùng đĩa chứa các HĐH khác là [dos], bạn nên đổi lại là Windows Xp để tiện cho sau này.Mỗi khi bật máy tính, LILO sẽ khởi động trước tiên và cho bạn lựa chọn chạy HĐH nào, Red Hat hay Windows XP.

            CÀI ĐẶT NHIỀU HĐH CÙNG WINDOWS XP TRÊN MỘT MÁY TÍNH

            Trên máy tính của bạn có thể có mặt Win9x. ME, NT, 2000, XP, Linux, BeOS hay gần như bất cứ HĐH nào nữa với điều kiện là bạn cài chúng. Tuy vậy, bạn chỉ nên làm điều “dại dột” này nếu như bạn là dân mê máy tính đích thực. Tôi thấy, đã có nhiều bài báo trên PCW Việt Nam đề cập tới việc cài đặt nhiều HĐH trên một PC. Do vậy, ở đây tôi sẽ không đề cập chi tiết tới cách làm như thế nào, chỉ xin lưu ý các bạn một số điểm sau:

            · Trước tiên, bạn cần sao lưu các dữ liệu quan trọng
            · Cài System Commander 2000 (SC2000) trên phân vùng FAT hoặc FAT32
            · Dùng SC2000 để tạo phân vùng cho các HĐH
            · Tiến hành cài đặt lần lượt từ HĐH ra đời trước trở đi (Bạn luôn phải chọn chế độ Clean Installation)
            · Sau khi hoàn tất cài đặt các HĐH, bạn phải dùng một đĩa khởi động (của Win98 chẳng hạn) để truy xuất vào thư mục chứa SC2000 (thường có tên là SC), rồi chạy file scin.exe thì SC2000 mới nhận ra các HĐH.

            Tất nhiên, trong khi tiến hành công việc bạn sẽ gặp nhiều vấn về mà thoạt tiên bạn cảm thấy mình không thể giải quyết nổi. Đừng nản chí, rồi ngay lập tức bạn sẽ thấy vấn đề không đến nỗi hóc búa lắm đâu. Tôi tin chắc rằng, bạn cũng như tôi đều rất “yêu” cái cảm giác khi mình giải được một bài toán mà trước đó mình tưởng là nằm ngoài khả năng của mình

            #6
              TanKiem 16.10.2004 09:23:45 (permalink)
              Mẹo vặt trong Windows

              1. Làm xuất hiện lại cây thu mục:
              Bạn mở một folder, nhung không có thấy cây thu mục nào xuất hiện bên trái cửa sổ cả. Bạn chỉ cần click lên biểu tuợng Folders nằm trên thanh công cụ chuẩn (Standard Toolbar) nếu bạn sử dụng Windows 2000, Me, XP, hoặc chọn Menu View, Explorer Bar, Folders.

              2. Tùy biến ở dạng Details, phần 1:
              Để thay đổi thứ tự của các cột Name, Size, Type, Date Modified, và những cột khác trong cửa sổ duyệt tập tin ở dạng Details, bạn chỉ cần đặt con trỏ chuột lên đầu mỗi cột và kéo qua trái hoặc phải tùy bạn.

              3. (2K, ME, XP) Tùy biến ở dạng Details, phần 2:
              Tại sao chúng ta lại để các cột đuợc hiển thị theo mặc định của Windows? Nếu muốn thay đổi, bạn chỉ cần nhấp phải chuột lên vị trị bất kỳ ở đầu cột, và chọn một mục trong trình đon chua đuợc đánh dấu để thêm cột chứa thông tin đó, nguợc lại bạn sẽ gỡ bỏ đánh dấu để bỏ đi cột tuong ứng. Chọn More trên trình đon hiển thị khi nhấp chuột phải (có thể dùng View, Choose Columns hay View, Choose Details trên trình đon chính) để tùy biến thông qua hộp thoại.

              4. Hiển thị cửa sổ lớn hon:
              Bất kỳ khi nào bạn muốn xem nhiều thông tin hiển thị hon về một folder hoặc trình duyệt Internet Explorer trên một màn hình, cách đon giản là bạn nhấn phím F11 để xem cửa sổ đó ở chế độ toàn màn hình. Nhấn F11 nếu muốn xem lại ở chế độ bình thuờng. Nếu sử dụng Windows 2000, Me, hoặc XP, bạn có thể thêm một nút nhấn để chuyển đổi giữa 2 chế độ bằng cách nhấp phải chuột ở Standard Toolbar và chọn Customize. Nhấn Full Screen ở bên duới Available Tollbar buttons, sau đó chọn Add rồi nhấn Close
              #7
                TanKiem 16.10.2004 09:25:03 (permalink)
                5. Ẩn cây thu mục tự động:
                Tắt mở cây thu mục bằng nút chốt đẩy nằm bên duới thanh công cụ Standard
                Ở chế độ toàn màn hình, bạn có thể làm cho cây thu mục (hoặc bất kỳ tùy chọn nào thông qua View, Explorer Bar) biến mất để bạn có đuợc một vùng quan sát rộng hon, và cho xuất hiện lại khi bạn rê chuột đến cạnh bên trái của màn hình. Nhấn lên nút pushpin (xem hình 1) ở đỉnh của khung bên trái cửa sổ để Explorer Bar không còn cố định vào cửa sổ nữa và di chuyển chuột về phía phải màn hình để ẩn nó.

                6. Hiển thị các tập tin ẩn:
                Bình thuờng, windows giấu nhiều tập tin hệ thống, điều này có thể làm cho việc chỉnh sửa trở nên khó khăn. Để thấy hết tất cả các tập tin, chọn Tools, Folder Options, View trong bất kỳ cửa sổ thu mục hay Explorer nào. Trong danh sách Advanced settings, chọn Show hidden files and folders (hoặc Show all files nếu trong Windows 98). Trong những phiên bản khác với Windows 98, bỏ dấu đánh đấu truớc nhãn Hide protected operating system files (Recommended). Nhấn Yes và sau đó là OK.

                7. (2K, ME, XP) Mở rộng cửa sổ thu mục:
                Nếu cửa sổ thu mục của bạn có một cửa sổ con ở bên trái dùng để liên kết với các tài nguyên hoặc các tác vụ khác mà bạn không bao giờ sử dụng. Muốn có tầm nhìn lớn hon khi hiển thị các tập tìn và thu mục bạn chọn Tools, Folder Options, Use Windows Classic Folders, OK. Thực hiện xong các động tác này thì Explorer Bar và shortcut của các “common task” sẽ không hiển thị nữa.

                8. (XP) Xem đuợc nhiều Thumbnail hon:
                TTO - Bạn có thể điều chỉnh sao cho hiển thị nhiều biểu tuợng hon ở khung bên phải trong cửa sổ Explorer khi xem ở chế độ Thumbnails, bằng cách làm ẩn các tên xuất hiện bên duới các biểu tuợng đi. Nhấn lên một thu mục khác trong khung chứa cây thu mục để thay đổi chế độ hiển thị, sau đó giữ phím Shift khi chọn trở lại thu mục cu, khi đó các tên xuất hiện bên duới các biểu tuợng sẽ không đuợc hiển thị.
                #8
                  TanKiem 16.10.2004 09:26:27 (permalink)
                  9. (XP) Đua thu mục đến thanh tác vụ:
                  Nếu bạn thích khung tác vụ trong cửa sổ Explorer nhung muốn hiển thị các tác vụ đó khi hiển thị với phù hợp với nội dung của thu mục. Nhấp chuột phải lên biểu tuợng nằm bên góc trên bên trái của cửa sổ, chọn Properties, Customize và chọn những mô tả thích hợp nằm ở phía duới nhãn Use this folder type as template.

                  10. Xem dung luợng ổ đia:
                  Bạn có thuờng tự hỏi làm thế nào để xem dung luợng ổ đia bạn đang dùng hoặc dọn dẹp nó? Rất đon giản, bạn nhấp phải chuột lên biểu tuợng của ổ đia muốn xem trong cửa sổ Explorer (duới My Computer) và chọn Properties. Bạn sẽ thấy một Biểu đồ hình tròn hiển thị dung luợng sử dụng của ổ đia. Có một nút để hiện thị tiện ích Disk Cleanup, và một the Tools liệt kê ra các tiện ích bảo trì khác.

                  11. (XP) Dồn đia, phần1:
                  Nếu ổ đia của bạn đuợc định dạng theo NTFS, bạn có thể nén các tập tin và thu mục lại để tận dụng không gian đia. Chọn các tập tin hoặc thu mục mà bạn muốn nén, nhấp chuột phải lên chúng và chọn Properties. Trên thẻ General, chọn Advance. Đánh dấu lên mục Check Compress contents to save disk space và nhấn OK. Bạn có thể bị yêu cầu chỉ ra những tập tin và thu mục cần đua vào.

                  12. (XP) Tự động mở CD theo nội dung:
                  Khi bạn chèn một đia CD vào ổ đia CD-ROM, Windows sẽ đua ra một số hành động để bạn lựa chọn. Bạn có thể trả lời một lần cho mỗi loại nội dung (nhu âm nhạc), nhung nếu bạn muốn tắt chức năng này, nhấp phải chuột lên ổ đia CD trong cửa sổ Explorer và chọn Properties, ở trong thẻ AutoPlay, chọn một nội dung từ danh sách các loại nội dung ở phía trên, và chọn hành động thích hợp tho ý bạn bên duới. Để tắt chức năng này đối với loại nội dung nào bạn chỉ cần chỉ định cho nội dung cho nó bên duới là Take no action và nhấn OK.
                  #9
                    TanKiem 16.10.2004 23:19:13 (permalink)
                    13. (XP) Dồn đia, phần 2:
                    Để nén toàn bộ một phân vùng NTFS trên đia cứng, nhấp phải chuột lên biểu tuợng của ổ đia trong cửa sổ Explorer và chọn Properties. Đánh dấu chọn lên mục Compress drive to save disk space, sau đó nhấn OK hoặc Apply. Khi đó sẽ xuất hiện yêu cầu xác nhận, tại đó bạn chọn nén tất cả các thu mục con và tập tin (không chỉ trong thu mục gốc) và nhấn OK.

                    14. (ME, XP) Dồn đia, phần 3:
                    Bạn cung có thể nén các tập tin một cách tự động bằng cách đua chúng vào thu mục đa đuợc nén. Để tạo thu mục này, đon giản bằng cách nhấn phải chuột ở bất kỳ cửa sổ thu mục nào hay trên màn hình desktop, chọn New, Compressed Folder (trong Windows Me) hoặc New, Compressed (zipped) Folder (trong Windows XP). Nếu bạn không thấy chức năng này, thì nên kiểm tra lại để chắc rằng nó đa đuợc cài đặt.

                    15. (XP, 2K) Chọn tên cho ổ đia:
                    Nếu bạn muốn đặt lại tên tên của các ổ đia, hãy đăng nhập vào Windows với quyền quản trị (Administrator), chọn Start, Run, nhập lệnh diskmgmt.msc và nhấn Enter. Nhấp phải chuột lên một ổ đia phía duới của cửa sổ và chọn Change Drive Letter and Path. Chọn Edit hoặc Change, lựa một trong những ký tự đặt tên chua đuợc sử dụng từ danh sách, nhấn OK, trả lời mọi nhắc nhở xác nhận, và nhấn OK lần nữa.

                    16. (XP) Bảo vệ Password:
                    TTO - Tin vào bạn bè, nhung giữ lại các thẻ. Tin vào trí nhớ của mình, nhung bạn phải luôn giữ bên mình đia thiết lập lại password cho truờng hợp bạn quên Password của Windows XP. Đầu tiên, bạn phải có một đia mềm trống đa đuợc định dạng, và nhập Control Panel\ User Accounts vào thanh Address của cửa sổ Explorer hoặc Internet Explorer.
                    Nhấn Enter, lựa Account của bạn, nhấn Prevent a forgotten password trong danh sách Related Tasks, và sau đó thực hiện các buớc đuợc mô tả cụ thể trong Forgtoten Password Wizard.

                    17. (XP) Xử lý khi quên password, phần 1:
                    Nếu bạn không có đia thiết lập lại password, đăng nhập vào hệ điều hành với một account quản trị khác, mở User Accounts trong Control Panel (mục 16), chọn account mà bạn quên password, chọn Change the password, và thực hiện các huớng dẫn sau đó để cài lại password.

                    #10
                      TanKiem 16.10.2004 23:20:24 (permalink)
                      18. (XP) Xử lý khi quên password, phần 2:
                      Nếu bạn không có bất kỳ account quản trị nào khác, khởi động lại máy nhấn phím F8 cho đến khi bạn thấy màn hình cho phép chọn chế độ để khởi động (mục 28). Bạn chọn khởi động ở chế độ Safe mode, và nhấn Enter. Khi thấy màn hình Welcome xuất hiện, chọn Administrator (đây là một account ẩn mặc định không cần password). Thực hiện các buớc để đặt lại password, khởi động lại máy.

                      19. (2K, XP) Power User:
                      Khi bạn đăng nhập vào máy với quyền quản trị, hệ thống của bạn có thể bị tấn công bởi các chuong tình Trojan horse hoặc những rủi ro khác. Khi bạn đăng nhập vào máy với quyền Power User, bạn có thể tránh đuợc những rủi ro này và sử dụng đuợc đầy đủ các tính năng của windows (bạn có thể chuyển qua quyền Administrator một cách dễ dàng khi cần thiết, xem phân duới). Để giảm quyền, bạn chọn Start, Run, nhập lệnh lusrmgr.msc và nhấn Enter. Chọn Groups và nhấn đúp chuột lên Administrators. Nhung bắt buột bạn phải có một account đuợc liệt kê ở danh sách Members mà bạn có thể dùng khi cần đầy đủ các quyền của nguời quản trị. Chọn account muốn giảm quyền, chọn Remove, và nhấn OK, Nhấp đúp chuột lên Power Users, nhấn Add, đánh tên Account của bạn, và nhấn OK lần thứ 2.

                      20. Làm nguời quản trị không thuờng xuyên:
                      Power user không cần phải đăng xuất và đăng nhập trở lại để quay lại với quyền quản trị nhằm chạy những chuong trình chỉ thực thi đuợc duới quyền này. Để làm điều này, giữ phím Shift và nhấn phải chuột lên chuong trình có thể thực thi (*.exe) ở cửa sổ Explorer hoặc bất kỳ shortcut nào của nó. Chọn Run as, sau đó lựa Run the program as the following user (nếu trong Windows 2000) hoặc The Following User (trong Windows XP), và nhập vào username, password (chọn domain nều cần) của một account có quyền quản trị, rồi nhấn OK

                      21. (XP) Chọn hành động cho máy quay:
                      Lúc đầu khi kết nối một máy quay kỹ thuật số với máy tính của mình, bạn có thể chọn một thao tác và đánh dấu Always user this program for this action để tránh những lời gợi ý sẽ xuất hiện sau này khi kết nối. Nhung nếu bạn muốn thay đổi thành một hành động khác? Để thực hiện điều này, kết nối lại với máy quay, nhấp phải chuột lên biểu tuợng của nó trên cửa sổ Explorer, chọn Properties. Sử dụng các cài đặt hiển thị trong thẻ Events để chọn hành động hệ điều hành sẽ thực hiện khi kết nối với máy quay.
                      #11
                        TanKiem 16.10.2004 23:21:21 (permalink)
                        22. (XP Pro) Giữ các bí mật:
                        Để bảo vệ các tập tin và thu mục có thông tin nhạy cảm trong các ổ đia có định dạng NTFS, sử dụng những chuong trình mã hoá của Windows. Chọn những tập tin và thu mục không nén để mã hoá, nhấp phải chuột lên chúng, và chọn Properties. Trên thẻ General, chọn Advanced. Đánh dấu vào Encrypt contents to secure data và nhấn OK. Chỉ ra các tập tin và thu mục đuợc thực hiện. Các tập tin và thu mục này chỉ có thể đuợc truy xuất bởi nguời dùng mã hoá chúng. Để gở bỏ tính năng này, bỏ đánh dấu lên Encrypt contents to secure data. (việc mã hoá này không có ở Windows XP Home).

                        23. Không hiển thị thông tin cá nhân với nguời dùng khác:
                        Bất kỳ nguời quản trị nào cung đều thấy các tập tin trên màn hình destop hoặc trong thu mục My documents của bạn, và ngay cả ở thu mục cá nhân của bạn bằng cách tìm trong thu mục Document và Setting. Mẹo này chỉ có tác dụng trên những ổ đia có định dạng NTFS. Đầu tiên mở thu mục Documents hoặc Setting, nhấp phải chuột lên thu mục mà bạn muốn giữ riêng, chọn Properties. Nhấn Sharing, đánh dấu lên nhãn Make this folder private, và chọn OK.

                        24. (ME, XP) Quay nguợc thời gian:
                        TTO - Khi máy tính của bạn có những hành động khác lạ, bạn hãy sử dụng System Restore để quay lại trạng thái ổn định truớc đó. Chọn Start, Programs (All Programs nếu là Windows XP), Accessories, System Tools, System Restore, chọn Restore my computer to an earlier time, Next, và thực hiện theo những huớng dẫn.

                        25. (ME, XP) Đặt điểm phục hồi cho hệ thống:
                        Bất kỳ khi nào bạn muốn thay đổi hệ thống, bạn nên tạo một điểm phục hồi hệ thống truớc khi bắt đầu để nếu có lỗi thì cung có thể lấy lại tình trạng này. Mở System Restore nhu đa mô tả ở mục truớc, chọn Create a Restore Point, nhấn Next, và thực hiện theo những huớng dẫn xuất hiện. Luu ý: tạo điểm phục hồi bằng tay nhu trên thì không cần thiết truớc khi bạn cài đặt phần mềm, cập nhật hoặc cài đặt thiết bị, Windows sẽ làm việc này một cách tự động dùm bạn.

                        26. (XP) Tùy biến chức năng phục hồi, phần 1:
                        Để chọn ổ đia cho System Restore theo dõi sự thay đổi của hệ thống và cài đặt dung luợng của đia đuợc dùng cho việc sao luu này. Bạn nhấp phải chuột lên My Computer và chọn Properties. Chọn thẻ System Restore, lựa ổ đia, nhấn Settings và đặc cấu hình theo ý muốn của bạn.

                        #12
                          TanKiem 16.10.2004 23:22:03 (permalink)
                          27. (ME) Tùy biến chức năng phục hồi, phần 2:
                          Điều chỉnh dung luợng đia System Restore sử dụng để sao luu trong Windows Me thì khác hon một chút. Nhấp phải chuột trên My Computer, chọn Properties, Performance, File System, và phía duới Hard disk, bạn kéo thanh truợt System Restore disk space user để chọn dung luợng bạn mong muốn. Luu ý, nhấn Disable System Restore trong thẻ Troboleshooting của System Properties để tắt chức năng System Restore đi.

                          28. Tìm giải pháp trong Safe Mode:
                          Nếu Windows của bạn bị treo hay thực hiện một số hành động không đúng. Khởi động lại máy, và nhấn F8 truớc khi vào Windows (bạn có thể nhấn nhiều lần đến khi Windows nhận đuợc yêu cầu này). Khi đó sẽ xuất hiện một trình đon Advance Options. Sử dụng các phím di chuyển để chọn Safe Mode, rồi nhấn Enter để chạy Windows với một số luợng driver hạn chế. Nếu gặp may, bạn có thể bỏ đi hành động gây ra lỗi đó và khởi động lại máy.

                          29. (2K, XP) Phục hồi với Registry:
                          Nếu bạn khởi động Windows ở chế độ Safe Mode nhung không giải quyết đuợc các vấn đề gây ra sự cố ở Windows. Bạn cung truy cập vào trình đon Advanced Option nhu mục 28, nhung chọn Last Known Good Configuration và nhấn Enter. Việc khởi động Windows nhu thế này sẽ sử dụng phiên bản sau cùng của Registry, đây là phiên bản Windows khởi động thành công. Sẽ không có tập tin nào bị Remove.

                          30. (2K, XP) Chép các thông báo lỗi:
                          Khi Windows cảnh báo với bạn là có vài vấn đề rắc rối, không điều khiển đuợc. Nếu bạn muốn giữ lại các lời thông báo này để gởi tới bộ phận kỹ thuật, hoặc các nhân viên sửa chửa. Nhấn Ctrl - C để sao chép các thông báo này vào Clipboard, sau đó mở email gửi đến bộ phận kỹ thuật của bạn, nhấn Ctrl – V để dán nội dung thông báo này vào email, và gửi đi.

                          31. Chụp ảnh thông báo lỗi:
                          Nếu bạn không thể lấy đuợc các thông báo lỗi nhu ở phần trên, nhấn Alt - Print Screen (tên của phím này có thể đuợc viết tắt trên bàn phím của bạn) để ghi lại hình ảnh của hộp thoại thông báo lỗi. Đua chúng vào email (nếu có hỗ trợ đồ hoạ) hoặc vào trong công cụ xử lý văn bản. Bạn có thể dán nó vào trong tiện ích xử lý ảnh Paint của Windows bằng cách mở chuong trình này và chọn Edit, Paste. Luu hình này duới dạng tập tin ảnh gif hoặc bmp,… tùy bạn. Sau đó đính kèm tập tin này vào email rồi gởi đi.

                          32. Tìm giúp đỡ trong Google Groups:
                          Để tìm sự giúp đỡ trên mạng, bạn nhập vào vài từ hay tất cả từ trong thông báo lỗi của Windows vào trong ô nhập liệu của màn hình tìm kiếm chính của Google. Nếu chúng cung không giúp đỡ đuợc bạn sửa lỗi này, nhấn chọn thẻ Groups trên trang hiển thị kết quả tìm kiếm của Google bạn có thể tìm thấy các thảo luận có liên quan đến vấn đề của bạn.
                          #13
                            TanKiem 16.10.2004 23:22:44 (permalink)
                            33. (XP) Cho Windows tự cài đặt mạng:
                            Buớc đầu tiên bạn phải kết nối các máy lại thành một mạng, các buớc trong Windows XP’s Network Setup Wizard sẽ giúp bạn một cách chi tiết. Để chạy đuợc wizard này bạn chọn Start, Run, đánh lệnh netsetup và nhấn Enter.

                            34. (XP) Thiết lập mạng không dây:
                            Khi bạn cắm một thiết bị mạng không dây vào máy tính, Windows XP sẽ hiển thị hộp thoại Connect to Wireless Network. Nếu nó không xuất hiện, bạn nhấp phải chuột lên biểu tuợng wireless – network ở khay hệ thống, và chọn View Available Wireless Networks. Nếu bạn không thấy xuất hiện biểu tuợng này ở khay hệ thống, bạn vào cửa sổ Explorer trên thanh Address nhập vào Control Panel\ Network Connections, và nhấp phải chuột lên biểu tuợng Wireless Network Connection. Chọn kết nối không dây và nhấn Connect.

                            35. (XP) Nối đến mạng không dây không an toàn:
                            Nếu nút Connect bị vô hiệu hóa (có màu xám) ở hộp thoại Wireless Network Connection, lúc đó mạng có thể không có tính năng an toàn Wired Equivalent Privacy hoặc tính năng này mới hon Wi-Fi Protected Access. Để bỏ qua chức năng này bạn đánh dấu vào Allow me to connect to the selected wireless network, even though it is not secure.Nên nhớ rằng việc làm này của bạn có thể làm bạn gặp phải một số rủi ro.

                            36. (XP) Tự cấu hình mạng không dây:
                            Thông thuờng Windows cấu hình mạng không dây cho bạn tự động (nó đuợc gọi là Wireless Zero Configuration), nhung nếu thiết bị không dây có driver riêng cho nó, bạn cần phải tắt tính năng này của Windows đi. Để làm điều này, nhấn đúp chuột lên biểu tuợng Wireless Network Connection của cửa sổ Network Connection (mô tả ở mục 34), hoặc nhấn lên biểu tuợng đuợc thu nhỏ ở khay hệ thống, Chọn Properties, và trong hộp thoại Wireless Network Connection Properties , nhấn lên Wireless Networks. Bỏ đánh dấu ở Use Windows to configure my wireless network settings và nhấn OK.

                            37. (XP) Chuyển nhanh giữa các tài khoản:
                            Nếu máy của bạn có đủ vùng nhớ, bạn có thể chuyển qua lại giữa các tài khoản mà không cần phải log off ra khỏi account đang sử dụng. Để làm điều này bạn nhấn Start, Log off, Switch User. Điều này giúp tiết kiệm thời gian khi chỉ cần một số thao tác nhỏ có thể chuyển qua một tài khoản khác. Nhung bạn đừng nên tạo ra thói quen này vì nó sẽ làm cho hệ thống của bạn chậm, đặc biệt khi bạn đang chạy những chuong trình lớn chẳng hạn nhu Game, các tiện ích hệ thống, và ứng dụng khác.

                            #14
                              TanKiem 16.10.2004 23:23:21 (permalink)
                              38. (XP) Vô hiêu hóa chức năng chuyển nhanh giữa các tài khoản nguời dùng:
                              Có một số nhuợc điểm khi thực hiện Fast User Switching. Với đặc điểm này bạn sẽ không thể sử dụng đuợc chức năng Offline Files của Windows, chức năng này là chức năng tự động download các trang web để bạn xem ngoại tuyến. Để tắt chức năng Fast User Switching, bạn vào cửa sổ Explorer hoặc Internet Explorer và nhập vào Control panel \ Use Accounts ở thanh Address , sau đó nhấn Enter. Nhấn chọn Change the way users log on or off, bỏ đánh dấu ở mục User Fast User Switching và cuối cùng nhấn Apply Options.

                              39. (XP) Vô hiệu hóa tài khoản thay vì xóa chúng:
                              Nếu một nguời đi xa không sử dụng tài khoản của họ, đừng nên xoá tài khoản đó đi vì lý do bảo mật. Sau này, khi tạo lại tài khoản với tên nhu vậy, nó sẽ không có đầy đủ quyền nhu truớc nữa, cung nhu nó không cho truy cập vào các tập tin mã hóa truớc đó(xem mục 22). Nếu bạn cho là những nguời này có thể sử dụng lại những tài khoản đó, bạn có thể vô hiệu hoá các tài khoản này thay vì xoá nó đi (nên nhớ rằng chức năng này không sử dụng đuợc cho Windows XP Home): nhấn Window-R, gõ lệnh lusrmgr.msc và nhấn Enter. Chọn vào biểu tuợng của thu mục Users, và nhấn đúp chuột lên tên của nguời dùng tài khoản mà bạn muốn vô hiệu hoá. Đánh dấu lên Account is disabled và nhấn OK, để phục hồi tài khoản này đon giản bạn chỉ cần bỏ đánh dấu đi.

                              40. (XP) Cứu tập tin từ một tài khoản bị xóa:
                              Nếu bạn chắc chắn rằng sẽ không cần tài khoản đa đề cập ở trên nữa, bạn có thể xóa nó đi nhung vẫn giữ lại các tập tin trong thu mục cá nhân. Đầu tiên, bạn đăng nhập vào Windows với quyền quản trị, ở thanh Address của cửa sổ Explorer hoặc Internet Explorer nhập vào Control Panel\User Accounts và nhấn Enter. Tiếp theo chọn tên tài khoản muốn xoá, chọn Delete the account, nhấn Keep Files, và cuối cùng chọn Delete Account. Mặc dù tài khoản đa bị xoá đi nhung tất cả các tập tin ở màn hình desktop, và thu mục My Documents sẽ đuợc đặt trong một thu mục mới trên desktop của tài khoản nguời quản trị, nhung hãy nhớ rằng tất cả các email hoặc các cài đặt khác ứng với tài khoản trên sẽ bị mất đi vinh viễn.

                              41. (XP) Run your ancient apps (XP):
                              Nếu có một ứng dụng thuộc phiên bản truớc không chạy đuợc trên Windows XP (và bạn không có một bản cập nhận nào của phần mềm này), nhấp phải chuột lên biểu tuợng shortcut của chuong trình này và chọn Properties. Chọn Compatibility, Run this program in compatibility mode for, và chọn phiên bản Windows thích hợp , nhấn OK. Cảnh báo an toàn: đừng bao giờ chạy một chuong trình diệt virus, một chuong trình dồn đia, hoặc bất kỳ ứng dụng tiện ích nào duới một phiên bản của Windows mà không dành cho nó. Việc này có thể làm hỏng hệ thống.

                              42. Sửa các uninstraller bị hỏng:
                              Nếu bạn muốn gỡ bỏ một chuong trình nào đó bằng cách sử dụng Add or Remove Programs trong Control Panel, nhung chuong trình uninstaller không chạy, nguyên nhân là do một số hoặc tất cả các tập tin của nó đa bị xoá. Đon giản bạn chỉ cần cài đặt lại chuong trình đó vào đúng thu mục củ và sử dụng Add or Remove Programs lại để gỡ nó ra.
                              #15
                                Thay đổi trang: 123 > | Trang 1 của 3 trang, bài viết từ 1 đến 15 trên tổng số 34 bài trong đề mục
                                Chuyển nhanh đến:

                                Thống kê hiện tại

                                Hiện đang có 0 thành viên và 1 bạn đọc.
                                Kiểu:
                                2000-2024 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9