Phong Thủy Học
Thay đổi trang: << < 101112 > >> | Trang 11 của 15 trang, bài viết từ 151 đến 165 trên tổng số 218 bài trong đề mục
nguoirung 27.12.2008 19:19:12 (permalink)
Hay quá, cảm ơn M nhiều!
Hôm rồi mình tinh cờ gặp một chị ở Biên hòa, trước kia cũng từng có ơn nghĩa với người trong gia đình nhà mình. Chị ấy có nhờ mình tham gia giúp chị làm một việc khá quan trọng. Chị đó sinh năm 66, mình có hứa là sẽ cố gắng trong khả năng để tư vấn, tham gia với chị ấy trong công việc. Như vậy có lẽ tuổi mình cũng hợp đó.
Riêng khi nào có việc lớn, chắc chắn sẽ phải nhờ M rồi. Hẹn gặp tại SG nhé!
chuech 27.12.2008 20:30:30 (permalink)
  Cảm ơn NCD đã nhín chút thời gian của những ngày cuối năm bận rộn này để trả lời cho tôi. Năm mới sắp tới rồi, tôi xin chúc NCD luôn mạnh khoẻ, vui vẻ và gặp nhiều may mắn.
Cho tôi hỏi thêm là nếu tôi bày chung trong tủ (bày Chu Tước sẽ theo Hành của Hướng, Thanh Long theo Hành của bên trái nhà, Bạch Hổ theo Hành của bên phải nhà, Huyền Vũ theo Hành của phía Tọa) giữa phòng khách (hướng Bắc) thì có được không?
Việc này đành phải nhờ NCD giúp thôi, chứ vừa sờ vào sách đã vớ trúng phải quyển sách dỏm rồi
<bài viết được chỉnh sửa lúc 28.12.2008 14:48:20 bởi chuech >
NCD 29.12.2008 11:44:14 (permalink)
Chào bạn chuech !
Rất cảm ơn những lời chúc của bạn , mình cũng chúc bạn và gia đình năm mới thật Vui , thật Khoẻ , thật Hạnh Phúc , thật May Mắn , thật là...Như Ý !
Bạn chưng trong tủ giử phòng khách đúng hông ? O.k , mình cũng đã từng làm vậy rùi mà , nhưng hông phải cho nhà mình mà cho tiệm thân chủ thui ( vì nhà mình đâu để tủ giửa đâu,). Chúc bạn luôn vui với những ý tưởng...phát hiện ra qua các kiến thức sẵn có hén !
Thân chào bạn.
 
Nhưng lưu ý  : Nếu bạn đã có đăng ký nick , xin vào mục "Giải đáp thắc mắc" mà hỏi nhé ! Nơi đây chỉ dành đăng các kiến thức về Phong Thủy thôi. Thân.





<bài viết được chỉnh sửa lúc 29.12.2008 17:06:31 bởi NCD >
NCD 29.12.2008 17:24:21 (permalink)




                             CÔNG DỤNG CỦA GƯƠNG BÁT QUÁI HẬU THIÊN
 
Chuyến ra HN vừa rồi , mình thấy đa phần ngoài đó người ta treo gương Bát Quái Hậu Thiên , NHƯNG không biết có xem thầy gì không mà có rất nhiều nhà treo sai. Nên tiện đây mình cũng nói luôn về điểm này để mọi người biết , nhất là các bạn nào ở khu vực phía Bắc.
Gương Bát Quái hậu Thiên xưa có 2 công dụng  : 1 là dùng để xoay chuyển hướng nhà cho phù hợp Mệnh ( như Đông Mệnh ở nhà Tây Trạch , hay Tây Mệnh ở nhà Đông Trạch ) , 2 là dùng để kích hoạt chuyện....lập phòng nhì Cầu con. Nay đã không còn tình trạng tam thê tứ thiếp như xưa , nên chỉ lấy ứng dụng 1 của nó vậy.
Thường thì Gương Bát Quái Hậu Thiên hay làm sẵn móc treo ở quẻ Ly phía trên. Đây chính là điểm SAI LẦM LỚN của những người làm ra nó mà không biết cách treo. Thật ra , khi treo Gương Bát Quái HT chẳng bao giờ người ta đặt Nguyên vị quẻ Ly ở trên cả , mà luôn xoay đi từ 45 độ cho đến 315 độ , tùy theo Hướng nhà và Mệnh gia chủ cần tác động lĩnh vực nào trong cuộc sống của họ , và luôn xoay theo chiều kim đồng hồ.
Ta phải áp Hướng thực tế vào cung Ly và xoay tiếp theo chiều kim đồng hồ , đến đúng Hướng cần thiết thì dừng lại treo.
Trong thực tế , có nhiều khu vực ở lối xóm đó họ kiêng kỵ việc treo Gương Bát Quái trước cửa , sợ chiếu vào nhà họ...xui (?!) , điển hình như khu Phú Bình ở Sài Gòn mình. Khi thân chủ của mình treo lên xong , sáng hôm sau cả xóm tới gõ cửa yêu cần gỡ xuống , viện lý do trước nay trong xóm không ai treo BQ cả , mà khu đó toàn là người Hoa gốc ở Cà Mau không đấy. Rốt cuộc mình phải tư vấn cho thân chủ đi tìm loại Đồng hồ Bát Quái Hậu Thiên treo trong nhà , mà mặt ngoài có thể xoay được , về treo lên  ở bức tường phòng khách hướng ra ngoài. Vì là đồng hồ nên họ chẳng thể nói gì. Đây cũng là 1 điểm các anh chị , các bạn lưu ý khi mình ở phải những khu vực như thế. Mà loại đồng hồ này mình thấy cũng hay vì từng giây , từng phút trôi qua là Bát Quái luôn luôn động , không tĩnh như gương Bát Quái treo bên ngoài , sự thay đổi sẽ tác động không dừng ở 1 giây phút nào.
Áp dụng Gương Bát Quái Hậu Thiên là cả 1 nghệ thuật , đòi hỏi phải xoay chính xác , nếu không biết đừng treo và xoay ẩu , không khéo từ xấu nhiều thành xấu ít thì...chít.
CẨN THẬN ! CẨN THẬN !
 
 



chuech 29.12.2008 20:46:34 (permalink)
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của NCD rất nhiều (vậy là bây giờ vừa không lo phạm Phong Thuỷ, lại không làm buồn lòng bạn ). Sau này có điều gì thắc mắc tôi mong là sẽ tiếp tục nhận được sự giúp đỡ của NCD.[sm=wave.gif]
nhim_con75 31.12.2008 13:40:35 (permalink)
                            TIÊN HẬU THIÊN PHỐI
 
Tiên Thiên Bát Quái là Địa Lý chi Thể
Hậu Thiên Bát Quai là Địa lý chi Dụng
Từ ngàn xưa , ông bà ta đã có câu  : Hữu Thể bất khả vô dụng , hữu Dụng phương năng siinh Thể ". Hàm ý nói , có Thể thì không nên không dùng , có dùng thì mới biết cái hay của Thể là thế nào. Long thân bác hoán , Hướng thủ chuyển di , Thủy pháp lai khứ , Sa vị triều củng , tóm lại là không ngoài cái Thể và cái Dụng , chẳng qua ở chỗ cùng hỗ trợ cho nhau mà thôi.
Thế cho nên , một phương Càn mà Tiên Thiên thì ở chính Nam (phương vị của Ly ở Hậu Thiên) , Hậu Thiên lại ở Tây Bắc (phương vị của Cấn ở Tiên Thiên) . Vậy có thể nói Ly tức Tiên Thiên chi Càn , Cấn tức Hậu Thiên chi Càn , đó không phải Càn mà lại là Càn. Mà Cấn nạp Bính , Ly nạp Nhâm Dần Tuất. Do đó , có thể nói  :  Cấn Bính Nhâm Dần Tuất đều là Càn cả.
Một phương Khôn mà Tiên Thiên thì ở chính Bắc (phương vị của Khảm ở Hậu Thiên) , Hậu Thiên lại ở Tây Nam (phương vị của Tốn ở Tiên Thiên). Thế thì , có thể nói Khảm tức Tiên Thiên chi Khôn , Tốn tức Hậu Thiên chi Khôn , không phải Khôn mà lại là Khôn. Mà Khảm nạp Thân Thìn Quý , Tốn nạp Tân. Do đó  :   Thân Thìn Quý Tân Khàm Tốn đều là Khôn cả.
 
Từ hai cái trên có thể suy ra và hiểu cái lý của các quẻ còn lại. Những kiến thức này áp dụng trong việc chọn Hướng , Long sao cho phù hợp Sa , Thủy.
Như trong Ngọc Xích Kinh có nói  :  " Càn sơn , Càn Hướng , Thủy lưu Càn , Càn thượng cao phong xuất Trạng Nguyên ". Đó là ý nói :   Càn Long , Ngọ Hướng , Dần Giáp Thủy lai , Tuất Thủy khứ , Cấn Nhâm Bính phương có Cao phong khởi là Tiên Hậu Thiên phối , tức quyến thuộc một nhà , sẽ sinh xuất bậc Trạng Nguyên ".
 
CÀN cung   :  Tọa Hướng Kiền Giáp , kiến Ly Nhâm Dần Tuất cập Cấn Bính Sa , Thủy
Long , Huyệt , Sa , Thủy , Hướng đều ở trong những phương vị ấy , đều cùng là Càn cả. Thế gọi là Mai , Trúc một nhà giáp liền nhau , nói gồm luôn cả Huyệt pháp , Tọa pháp không cần câu nệ gì nữa. Cho nên trong nguyên văn không nói đến chữ Huyệt vậy. Có hiểu thấu nghĩa thâm sâu của chữ Hán , tham khảo bác lãm mới rõ đạo lý bí hiểm , ẩn ước bên trong vậy.
 
KHẢM cung  :  Tọa Hướng Khảm Quý Thân Thìn , kiến( là thấy ) Đoài Đinh Tị Sửu cập( là cùng ) Khôn Ất Sa , Thủy
 
CẤN cung    :  Tọa Hướng Cấn kiến Càn Giáp cập Chấn Canh Hợi Mùi Sa , Thủy
 
CHẤN cung  :  Tọa Hướng Chấn Canh Hợi Mùi kiến Cấn Bính Nhâm Dần Tuất Sa , Thủy
 
TỐN cung    :  Tọa Hướng Tốn Tân kiến Khôn Ất cập Đoài Đinh Tị Sửu Sa , Thủy
 
LY cung      :  Tọa Hướng Ly Nhâm Dần Tuất kiến Càn Giáp cập Chấn Canh Hợi Mùi Sa , Thủy
 
KHÔN cung  :  Tọa Hướng Khôn Ất kiến Khảm Quý Thân Thìn cập Tốn Tân Sa , Thủy
 
ĐOÀI cung   :  Tọa Hướng Đoài Đinh Tị Sửu kiến Tốn Tân cập Khảm Quý Thân Thìn Sa , Thủy
 
Ý nghĩa của 4 chữ người xưa hay nói Tiên Hậu nhất gia , chính là ý này , là hợp cả Long Hướng , Sa , Thủy mà nói vậy. Những đất nào mà gặp có cách ấy thì quyết định sản sinh ra người ở bậc Thai , Tọa Đại Thần , đời đời khoa giáp
Nhưng Thủy nên hợp Hướng , không nên phức tạp , mà Sa pháp nên khẩu truyền tâm thụ thì mới được là chân chính tường tận. Nếu không sẽ hồ đồ lấy Tốn làm Thìn , lấy Mùi làm Đinh , như thế lắm khi phí cả cuộc đất , thậm chí gây hậu quả khôn lường. Mà phần nhiều là thế nên không thấy hiệu nghiệm , xem cục diện thì đẹp mà không phát phước lại sinh họa , là do Thủy , Hướng sai , phương vị lẫn lộn.




<bài viết được chỉnh sửa lúc 09.06.2009 06:03:10 bởi NCD >
nhim_con75 01.01.2009 11:59:51 (permalink)
    THÔI QUAN QUYẾT 
và NGŨ QUỸ VẬN TÀI ĐỊNH CỤC
 
Thôi Quan chi pháp Lại - công truyền
Tịnh Âm , tịnh Dương phân kỳ gian
Cơ yếu phối cơ , ngẫu phối ngẫu
Lạc Thư vị thượng bài Tiên Thiên
Cánh hỷ Liêu - công thiên phiên quái
Chuyên thủ Phụ-tinh tường Tủy pháp
 
Bài phú trên hàm ý là :  Phép Thôi Quan này do Đại sư PT Lại Bố Y truyền ra. Phân cách khoảng ra tịnh Âm , tịnh Dương. Số lẻ so với số lẻ , số chẵn sánh với số chẵn , bày ở trên phương vị Lạc Thư là do Tiên Thiên. Lại mừng được Liêu công khéo phiên quái ( tức là tính Luân chuyển các cung ) , chỉ chuyên lấy Phụ tinh mà biết rõ Thủy pháp ( nhìn nước Lai Khứ mà biết Cát Hung )
Tham Cự Vũ Phụ là 4 sao Cát , Phá Lộc Văn Liêm là 4 sao Hung , đấy là phép của Dương Quân Tùng đời Đường về Thủy Pháp
Càn Khôn Khảm Ly là 4 cung Dương , Chấn Tốn Cấn Đoài là 4 cung Âm , đây là phép của Đại sư Lại Bố Y đời Tống.
Một người dùng Quái (quẽ) , một người dùng Tinh ( sao ) , nhưng cả hai đều đi đến một đích cuối cùng là chọn cách tốt đẹp nhất cho Âm , Dương Trạch theo Long , Sa , Thủy. Một người dùng Thể , một người dùng Dụng , trong Thể có Dụng , trong Dụng có Thể , đây mới thực là đỉnh cao của thuật PT vậy.
 
Có bài ca quyết như sau  :
Tinh , Quái tương phối thành nhất gia
Bát bát biến lai , vô vặn sai
Tiên biến Càn Quái , chưởng trung tài
Thượng Đoài , hạ Chấn Tiểu-chỉ bài
Vô-danh-chỉ an Khôn dữ Khảm
Trung-chỉ Tốn thượng , Cấn hạ bài
Thượng Ly , hạ Càn quy Thực-chỉ
Nhất quái ký định , dư phiên lai.
 
Đây là cách an các Quái vào bàn tay , dùng để biến Tinh , theo 2 pp Liêm Trinh pháp và Tham Lang pháp , nhằm tìm vị trí Thu Lai Thủy và Tiêu Khứ Thủy. Hơn nữa , theo các bậc Đại sư PT như Dương Quân Tùng , Lại Bố Y đây còn là cách chọn cục Âm , Dương Trạch chuyên Cứu Bần , gọi là Ngũ Quỹ Đới Tài Lai , tốc phát.
Các câu trên có thể hiểu như sau :  Sao và Quẽ sánh với nhau thành một nhà , tám lần tám biến ra không hề sai chạy. Trước hết biến quẽ Càn , ở trong bàn tay. Lấy ngón tay út , trên an quẽ Đoài , dưới an quẽ Chấn. Tới ngón áp út , trên an quẽ Khôn , dưới an quẽ Khảm. Lại tới ngón giửa , trên an quẽ Tốn , dưới an quẽ Cấn. Cuối cùng là ngón trỏ , trên an quẽ Ly , dưới an quẽ Càn
Đây là cách biến của bàn tay Tham Lang Pháp. Nếu để ý chúng ta sẽ thấy cách khởi điểm của quẽ Càn cũng không khó nhớ cho lắm. Nói thì khó mường tượng ra , để Nhím viết ra thành 2 hàng với 8 quẽ ra ,giải thích sẽ thấy rõ hơn nhiều :
 
        LY     TỐN      KHÔN      ĐOÀI
 
       CÀN    CẤN      KHẢM      CHẤN
 
Ta đang xét quẽ Càn , điểm khởi đầu tiên của nó là điểm chéo góc với nó , là Đoài , kế đến là Chấn , đến Khôn. Như vậy thì sau khi đến điểm chéo đều tiên , nó sẽ di chuyển theo đường thẳng của trục Tung ( trục thẳng đứng ) , rồi từ đó lại đền điểm chéo gần nhất. Ta kiểm chứng tiếp sẽ thấy đúng là từ Khôn , nó lại đi tiếp theo trục đứng xuống Khảm , rồi lại đến điểm chéo Tốn , rồi lại trục thẳng....
Và các cặp bắt chéo với nhau như sau  :  Càn Đoài , Chấn Ly , Cấn Khôn , Tốn Khảm.   Đây chính là điểm chéo khởi điểm đầu tiên của quẽ biến.
 
Ví dụ như đối với quẽ Khảm sẽ biến như sau   : Điểm chéo của Khảm là Tốn , tiếp đến là điểm thẳng xuống Cấn , đến điểm chéo Ly , rồi lại tới thẳng xuống Càn , lại chéo đến Đoài , lại thẳng xuống Chấn , lại chéo đến Khôn , cuối cùng quay về Khảm.
Các quẽ khác cách biến tương tự như vậy.
Thứ tự các sao đi là Tham , cự , Lộc , Văn , Liêm , Vũ , Phá , Phụ.
Ví dụ như Càn Giáp Long , Sơn lập Tốn hướng là Ngũ Quỹ ( sao Liêm Trinh ) , nếu tại Chấn Canh Hợi Mùi đắc Môn Lộ ( với Dương Trạch ) , hoặc Thuỷ Lai ( với Âm Trạch ) gọi là Ngũ Quỹ Đới Tài Lai.  Đây gọi là pp Ngũ Quỹ Vận Tài Định Cục , một pp Cứu Bần bậc nhất trong PT , vì nó tốc phát.
Vì sao lại là Chấn Canh Hợi Mùi , trong khi quẽ biến của chúng ta chỉ có mỗi chữ Chấn ?  Đó chính là phần Nạp Giáp cho quẽ mà trước đây Nhím đã nói trong phần Bát Trạch Chuyên sâu rồi đấy. Vì Chấn nạp Canh Hợi Mùi , Càn nạp Giáp vậy.
Đây cũng là loạt bài trong phần Bát Trạch Chuyên Sâu thôi , Nhím sẽ từ từ đăng lên cho các anh chị các bạn tham khảo.
 




<bài viết được chỉnh sửa lúc 09.06.2009 06:05:38 bởi NCD >
nhim_con75 02.01.2009 23:09:34 (permalink)




Trong phép Ngũ Quỹ Vận Tài , cốt yếu phải phân rõ tịnh âm , tịnh dương , cho nên xin các anh chị các bạn để ý thử  :  Với Khôn thì lập Chấn Hướng , Tốn Thủy triều lai; với Càn thì lập Tốn Hướng , Chấn Thủy triều lai ; với Tốn thì lập Càn Hướng , Khôn Thủy triều lai ; với Cấn thì lập Ly Hướng , Khảm Thủy triều lai; với Đoài thì lập Khảm Hướng , Ly Thủy triều lai....
Sự phân Âm Dương rất rõ ràng. Chớ nên dùng sai lệch , chẳng những không Tốc phát , mà còn chuốc Họa nữa đấy. Cẩn thận ! Cẩn thận !
 
 
 
 



#158
    nhim_con75 10.01.2009 15:43:08 (permalink)
            LẬP HƯỚNG PHÂN KIM PHÁP 
                                     ------------------
     
    Quách , Ngô , Nguyễn , các nhà Địa lý ở Trung Hoa quý về Âm Trạch , chê về Dương Trạch , cũng đều do luận về các vì sao trên trời. Bởi Thánh Nhân nói : Dùng Quái để minh lý , dùng Quái để suy đoán Khí. Phàm Tiên Thiên , Hậu Thiên , Song Sơn , Hồng Phạm , Tam Hợp , Huyền Không , Xuyên Sơn , Thấu Địa , Tọa Độ, Phân Châm , Hưu Tù Vượng Tướng , Vận Khí , Tuế Thời đều do Lý Khí mà ra cả.
    Người đời xưa dùng pháp quăng gậy cốt yếu chỉ lấy chỗ Sanh Khí làm Địa cục , ngoài điểm Sanh khí không cần bàn đến nữa. Địa để phép chiếm Sơn , dùng thế đất là rất khó , mà Hình cuộc là thứ yếu , phương hướng lại thứ nữa.
    Phàm xem Huyệt phải xét trong Huyệt đó phải có Sanh Khí , có kết trong lòng Huyệt đích xác không , tức Huyệt có tình mới xuất hiện được Lý Khí , mới được Chính Khí nhập Mạch đặt quan. Nếu trong Huyệt đó vô tình tức không có Sanh Khí , dú quý Âm , chê Dương , thừa Sanh khử Mộ tất cả vô Lý Khí.
    Những thứ vô ích không những không có lợi còn có hại lắm đấy. Chỗ đã không có Sanh Khí , tức là dùng Lý Khí cũng vô dụng. Trong sách có nói :  Đất Huyệt không có Sanh Khí mà dùng Lý Khí thì lấy Khí gì ?
    Dưới đây là bàn về 24 Long với cách Lấp Hướng , Phân Kim :
     
    1/. NHÂM LONG    :
    Nhâm Long có 3 Hướng   :   Tý Sơn Ngọ Hướng , Cấn Sơn Khôn Hướng , Tân Sơn Ất Hướng lấy Bính Tý làm Chính Khí.
      a//  Tọa Tý Hướng Ngọ   :   Nhâm Long Nhập Thủ , khí từ bên phải xuống , nên đặt lệch về bên trái , gia thêm Hợi nửa phân , lấy Bính Tý thì Chính Khí ở Chính Nhâm sẽ rót vào tai bên phải.
        Nếu kiêm Nhâm Bính thì nên chọn Canh Tý , Canh Ngọ
        Nếu kiêm Quý Đinh thì nên chọn Bính Tý , Bính Ngọ.
     
      b// Tọa Cấn Hướng Khôn :  Nhâm Long Nhập Thủ , khí từ bên phải xuống , nên đặt lệch sang bên trái , gia thêm Hợi phân nửa , lấy Nhâm Mạch suốt qua lưng bên phải.
        Nếu kiêm Sửu Mùi nên chọn Tân Sửu , Tân Mùi
        Nếu kiêm Dần Thân nên chọn Bính Dần , Bính Thân
     
      c// Tọa Tân Hướng Ất      :  Nhâm Long NHập Thủ , khí từ bên trái xuống , nên đặt lệch về bên phải , đun nhích qua Tý nửa phân , để lấy Chính Nhâm Mạch suốt qua lưng bên trái.
        Nếu kiêm Mẹo Dậu thì lấy Tân Mẹo , Tân Dậu
        Nếu kiêm Thìn Tuất thì lấy Bính Thìn , Bính Tuất
     
    2/. KHẢM LONG   :
    Khảm Long có 1 Huyệt :  Cấn Sơn Khôn Hướng lấy Canh Tý là Chính Khí.
    Tý Long Nhập Thủ , khí từ bên phải xuống thì Huyệt là Tọa Cấn Hướng Khôn , nên đặt nhích sang bên phải mốt chút , gia thêm Nhâm 1 phân , khiến khí Canh Tý đi suốt qua tai bên phải.
        Nếu kiêm Sửu Mùi lấy Tân Sửu , Tân Mùi
        Nếu kiêm Dần Thân lấy Bính Dần , Bính Thân
    * LƯU Ý  : Huyệt này sẽ sản sinh trong con cháu có người có tay 6 ngón , giàu cự phú.
     
    3/. QUÝ LONG  : 
    Quý Long Nhập Thủ có 2 Hướng cần lập là  :  Cấn Sơn Khôn Hướng , Tý Sơn Ngọ Hướng lấy Đinh Sửu làm Chính Khí.
      a// Tọa Cấn Hướng Khôn  :   Quý Long Nhập Thủ , khí rót xuống từ bên phải , lấy Huyệt Tọa Cấn Hướng Khôn , nên đặt nhích sang bên trái gia Tý chút ít , lấy Đinh Sửu là Chính Quý Mạch để khí suốt qua tai phải.
         Nếu kiêm Sửu Mùi nên dùng Tân Sửu , Tân Mùi
         Nếu kiêm Dần Thân nên dùng Bính Dần , Bính Thân.
     
      b// Tọa Tý Hướng Ngọ     :   Quý Long Nhập Thủ , khí rót xuống từ bên trái , lấy Huyệt Tọa Tý Hướng Ngọ , nên đặt nhích sang bên phải gia Sửu thêm Sửu nửa phân , lấy Đinh Sửu là Chính Quý Khí đi suốt vào tai bên trái
         Nếu kiêm Nhâm Bính nên lấy Canh Tý , Canh Ngọ
         Nếu kiêm Quý Đinh thì nên chọn Bính Tý , Bính Ngọ.
    * LƯU Ý  :  Huyệt Tọa Cấn Hướng Khôn tuy giàu nhưng hèn , sống rất phong lưu.





    <bài viết được chỉnh sửa lúc 09.06.2009 06:08:05 bởi NCD >
    #159
      NCD 12.01.2009 13:18:56 (permalink)



      Hì , sư muội cuối năm rảnh rỗi quá lên đăng bài hỉ ? Lần này hổng thèm hỏi ý SH luôn nha , đáng đánh đòn. Nhưng thui , đáng thưởng vì học còn nhớ , công bù tội , muội đăng tiếp đi , SH dzọttt à... !


      #160
        zoomzzzoom 12.01.2009 20:51:03 (permalink)
        Hì, cảm ơn bạn Nhím.

        Cứ lâu lâu mình online lại được đọc thêm mấy bài viết mới. Mỗi lần như vậy mình sẽ copy lại để dành đọc từ từ.
        #161
          nhim_con75 13.01.2009 10:56:07 (permalink)




          4/. SỬU LONG   :
          Sửu Long Nhập Thủ có 1 Huyệt là Tọa Nhâm Hướng Bính ,lấy Tân Sửu làm Chính Khí vào Huyệt.
          Sửu Long Nhập Thủ thì khí phải rót từ bên trái xuống , khi đó ta lập Tọa Nhâm Hướng Bính , nên đặt nhích sang bên phải , gia thêm Cấn để lấy Chính Khí Tân Sửu rót vào Huyệt.
              Nếu kiêm Hợi Tị thì nên chọn Tân Hợi , Tân Tị lúc phân kim
              Nếu kiêm Tý Ngọ nên chọn Bính Tý , Bính Ngọ lúc phân kim
           
           
          5/. CẤN LONG    :
          Cấn Long Nhập Thủ có 8 Huyệt tất cả   :  Quý Sơn Đinh Hướng , Nhâm Sơn Bính Hướng , Giáp Sơn Canh Hướng , Ất Sơn Tân Hướng , Mẹo Sơn Dậu Hướng , Càn Sơn Tốn Hướng , Hợi Sơn Tị Hướng , Sửu Sơn Mùi Hướng.  Đa phần đều lấy Mậu Dần làm Chính Khí rót vào Huyệt.
           
            a//. Tọa Quý Hướng Đinh   :  Cấn Long Nhập Thủ khí rót từ bên trái xuống có thể lập Huyệt Tọa Quý Hướng Đinh , nên đặt nhích sang Bạch Hổ lấy thêm Dần 1 phân , để Chính Khí Mậu Dần đi suốt vào tai bên trái Huyệt.
              Nếu kiêm Tý Ngọ nên chọn Canh Tý , Canh Ngọ lúc phân kim
              Nếu kiêm Sửu Mùi nên chọn Đinh Sửu , Đinh Mùi lúc phân kim
           
             b//. Tọa Nhâm Hướng Bính:  Cấn Long Nhập Thủ khí đi ngang từ bên trái vào ra bên bên phải Huyệt thì nên lập Huyệt Tọa Nhâm Hướng Bính. Khi ấy nên đặt nhích sang bên phải lấy Chính Khí Mậu Dần đi suốt vào lưng bên trái Huyệt.
              Nếu kiêm Tị Hợi thì nên chọn Tân Tị , Tân Hợi lúc phân kim
              Nếu kiêm Tý Ngọ nên chọn Bính Tý , Bính Ngọ lúc phân kim
           
             c//. Tọa Giáp Hướng Canh :  Cấn Long Nhập Thủ khí đi từ bên phải xuống nên lập Huyệt Tọa Giáp Hướng Canh , nên đặt thiên về bên Thanh Long gia thêm Sửu 1 phân , để lấy Chính Khí Bính Dần đi suốt tai bên phải Huyệt.
              Nếu kiêm Dần Thân nên chọn Canh Dần , Canh Thân lúc phân kim
              Nếu kiêm Mẹo Dậu nên chọn Đinh Mẹo , Đinh Dậu lúc phân kim
           
             d//. Tọa Ất Hướng Tân      :  Cấn Long Nhập Thủ khí đi ngang từ bên phải Huyệt vào , xuất ra bên trái , nên lập Huyệt Tọa Ất Hướng Tân , nên đặt nhích sang bên trái gia thêm Sửu nửa phân , để lấy Chính Khí Mậu Dần đi suốt vào lưng bên phải của Huyệt.
              Nếu kiêm Mẹo Dậu nên chọn Tân Mẹo , Tân Dậu lúc phân kim
              Nếu kiêm Thìn Tuất nên chọn Bính Thìn , Bính Tuất lúc phân kim
           
             e//. Tọa Mẹo Hướng Dậu    :  Cấn Long Nhập Thủ khí đi từ bên phải xuống , có thể lập Huyệt Tọa Mẹo Hướng Dậu , nên đặt nhích sang bên Thanh Long gia thêm Sửu 1 phân để lấy Chính Khí Bính Dần đi suốt vào tai bên phải Huyệt.
              Nếu kiêm Giáp Canh nên dùng Tân Mẹo , Tân Dậu lúc phân kim
              Nếu kiêm Ất Tân nên dùng Đinh Mẹo , Đinh dậu lúc phân kim
           
             f//. Tọa Càn Hướng Tốn     :  Cấn Long Nhập Thủ khí đi ngang từ bên trái lại ,ra bên phải nên lập Huyệt Tọa Càn Hướng Tốn , nên đặt nhích sang bên phải lấy Chính Khí Mậu Dần đi suốt vào lưng bên trái Huyệt.
              Nếu kiêm Thìn Tuất nên chọn Canh Thìn , Canh Tuất lúc phân kim
              Nếu kiêm Tị Hợi nên chọn Đinh Tị , Đinh Hợi lúc phân kim
           
             g//. Tọa Hợi Hướng Tị        :  Cấn Long Nhập Thủ khí đi từ bên phải xuống có thể lập Huyệt Tọa Hợi Hướng Tị , nên đặt nhích sang bên phải thủ lấy Chính Khí Mậu Dần đi suốt qua lưng bên trái Huyệt
              Nếu kiêm Càn Tốn nên chọn Tân Hợi , Tân Tị
              Nếu kiêm Nhâm Bính nên chọn Đinh Hợi , Đinh Tị lúc phân kim
           
             h//. Tọa Sửu Hướng Mùi     :   Cấn Long Nhập Thủ khí đi từ bên trái xuống có thể lập Huyệt Tọa Sửu Hướng Mùi , nên đặt nhích sang bên phải gia thêm Dần 1 phân , lấy Mậu Dần Chính Khí đi suốt vào tai bên trái Huyệt.
              Nếu kiêm Quý Đinh nên chọn Tân Sửu , Tân Mùi lúc phân kim
              Nếu kiêm Cấn Khôn nên chọn Đinh Sửu , Đinh Mùi lúc phần kim.
           
          *LƯU Ý  :   Huyệt Tọa Càn Hướng Tốn tuy nhà giàu nhưng trong nhà e có người tuổi trẻ chết non. Huyệt Tọa Hợi Hướng Tị tuy giàu nhưng không sang. Cẩn thận !!



          #162
            nhim_con75 17.01.2009 12:08:53 (permalink)




            6/. DẦN LONG :
            Dần Long Nhập Thủ có 2 Huyệt là  :  Tọa Cấn Hướng Khôn và Tọa Dần Hướng Thân , lấy Nhâm Dần làm Chính Khí rót vào Huyệt.
             
              a//. Tọa Cần Hướng Khôn  :  Dần Long Nhập Thủ , Mạch đi từ bên trái xuống thì chọn Tọa Cấn Hướng Khôn , nên đặt lệch sang bên phải gia thêm tý Giáp để lầy Nhâm Dần Chính Khí đi suốt vào tai bên trái Huyệt.
                 Nếu kiêm Sửu Mùi thì nên chọn Tân Sửu , Tân Mùi lúc Phân Kim
                 Nếu kiêm Dần Thân nên chọn Bính Dần , Bính Thân lúc Phân Kim
            Huyệt này phát cực nhanh.
             
              b//. Tọa Dần Hướng Thân  :  Dần Long Nhập Thủ , Mạch đi thẳng xung vào trực diện , và cũng ra thẳng thì nên chọn Tọa Dần Hướng Thân , nên đặt Huyệt lệch sang phải lấy Giáp Dần Chính Khí vào Huyệt. Huyệt này rất nhỏ diệu , miễn là Sa Thủy đẹp đẽ thì được , khuyết 1 cái thì chẳng những vô dụng mà còn cực kỳ xấu.Cẩn thận !
             
                 Nếu kiêm Cấn Khôn nên chọn Canh Dần , Canh Thân lúc Phân Kim
                 Nếu kiêm Giáp Canh nên chọn Bính Dần , Bính Thân lúc Phân Kim
            Nếu Sa Thủy không đủ là cực kỳ hung ác , sẽ khiến người mẹ sống đời quả phụ , thường sinh chuyện ác hại trong thân tộc.
             
            7/. GIÁP LONG :
            Giáp Long Nhập Thủ có 2 Huyệt   : Tọa Cấn Hướng Khôn và Tọa Tốn Hướng Càn , lấy Kỷ Mẹo làm Chính Khí.
             
              a//. Tọa Cấn Hướng Khôn  :  Giáp Long Nhập Thủ , mạch đi từ bên trái xuống nên lập Huyệt Tọa Cấn Hướng Khôn , nên đặt Huyệt lệch sang bên phải gia thêm Dần nửa phân , lấy Kỷ Mẹo Chính Khí đi suốt vào tai bên trái Huyệt.
                 Nếu kiêm Sửu Mùi nên lấy Tân Sửu , Tân Mùi lúc Phân Kim
                 Nếu kiêm Dần Thân nên lấy Bính Dần , Bính Thân lúc Phân Kim
            Huyệt này phải để ý Thủy Long ôm lấy Huyệt mới dùng được.
             
              b//. Tọa Tốn Hướng Càn    :  Giáp Long Nhập Thủ , mạch đi từ bên trái xuống có thể lập Tọa Tốn Hướng Càn , nên đặt Huyệt lệch sang bên phải , lấy Kỷ Mẹo Chính Khí đi suốt vào lưng bên phải Huyệt.
                 Nếu kiêm Thìn Tuất nên chọn Canh Thìn , Canh Tuất lúc Phân Kim
                 Nếu kiêm Tị Hợi nên chọn Đinh Tị , Đinh Hợi lúc Phân Kim
            Nếu Long 2 bên trái phải không giao vào xem như Long mất độ phận sẽ khiến bị cô quả , bệnh tật , phang tàng.
             
            8/. MẸO LONG  :
            Mẹo Long Nhập Thủ có 4 Huyệt  : Tọa Giáp Hướng Canh , Tọa Ất Hướng Tân , Tọa Quý Hướng Đinh , Tọa Tị Hướng Hợi , lấy Quý Mẹo làm Chính Khí rót vào Huyệt.
             
              a//. Tọa Giáp Hướng Canh  :  Mẹo Long Nhập Thủ , mạch đi từ bên trái xuống nên lấy Tọa Giáp Hướng Canh , nên đặt lệch sang bên Bạch Hổ gia thêm Ất , lấy Quý Mẹo Chính Khí đi suốt vào tai bên trái Huyệt
                 Nếu kiêm Dần Thân nên chọn Canh Dần , Canh Thân lúc Phân Kim
                 Nếu kiêm Mẹo Dậu nên chọn Đinh Mẹo , Đinh Dậu lúc Phân Kim
            Huyệt này thường xuất Võ tướng.
             
              b//. Tọa Ất Hướng Tân       :  Mẹo Long Nhập Thủ , mạch đi từ bên phải xuống nên chọn Tọa Ất Hướng Tân , nên đặt lệch sang bên Thanh Long gia thêm Giáp nửa phân , lấy Quý Mẹo Chính Khí đi suốt vào tai bên phải Huyệt
                 Nếu kiêm Mẹo Dậu nên chọn Tân Mẹo , Tân Dậu lúc Phân Kim
                 Nếu kiêm Thìn Tuất nên chọn Bính Thìn , Bính Tuất lúc Phân Kim
             
              c//. Tọa Quý Hướng Đinh    :  Mẹo Long Nhập Thủ , mạch đi ngang từ bên trái vào ,ra bên bên phải thì lập Huyệt Tọa Quý Hướng Đinh , nên đặt lệch sang bên phải , lấy Quý Mẹo Chính Khí đi suốt vào lưng bên trái Huyệt.
                 Nếu kiêm Tý Ngọ nên chọn Canh tý , Canh Ngọ lúc Phân Kim
                 Nếu kiêm Sửu Mùi nên chọn Đinh Sửu , Đinh Mùi lúc Phân Kim
             
              d//. Tọa Tị Hướng Hợi        :  Mẹo Long Nhập Thủ , mạch đi ngang từ bên phải vào ,ra bên trái nên chọn Huyệt Tọa Tị Hướng Hợi và đặt lệch sang bên trái , lấy Quý Mẹo Chính Khí đi thông vào lưng bên phải Huyệt.
                 Nếu kiêm Bính Nhâm nên chọn Đinh Tị , Đinh Hợi lúc Phân Kim
                 Nếu kiêm Tốn Càn nên chọn Tân Tị , Tân Hợi lúc Phân Kim
             
            9/. ẤT LONG  :
            Ất Long Nhập Thủ có 1 Huyệt duy nhất là Tọa Cấn Hướng Khôn , lấy Canh Thìn là Chính Khí rót vào Huyệt.
            Ất Long Nhập Thủ , mạch đi ngang vào bên trái , ra bên phải , lập Huyệt Tọa Cấn Hướng Khôn , nên đặt lệch sang bên phải , lấy Canh Thìn Chính Khí đi suốt vào lưng bên trái Huyệt.
                  Nếu kiêm Sửu Mùi nên chọn Tân Sửu , Tân Mùi lúc Phân Kim
                  Nếu kiêm Dần Thân nên chọn Bính Dần , Bính Thân lúc Phân Kim
             
            10/. THÌN LONG  :
            Thìn Long Nhập Thủ có 2 Huyệt   : Tọa Tốn Hướng Càn và Tọa Cấn Hướng Khôn , lấy Giáp Thìn là Chính Khí rót vào Huyệt.
             
               a//. Tọa Tốn Hướng Càn    : Thìn Long Nhập Thủ , mạch đi từ bên phải xuống chọn Huyệt Tọa Tốn Hướng Càn , nên đặt lệch sang bên trái gia thêm Ất , lấy Giáp Thìn Chính Khí đi suốt vào tai bên phải Huyệt
                  Nếu kiêm Thìn Tuất nên chọn Canh Thìn , Canh Tuất lúc Phân Kim
                  Nếu kiêm Tị Hợi nên chọn Đinh Tị , Đinh Hợi lúc Phân Kim
             
               b//. Tọa Cấn Hướng Khôn  :  Thìn Long Nhập Thủ , mạch đi từ bên trái xuống chọn Huyệt Tọa Cấn Hướng Khôn , nên đặt lệch sang bên phải để thừa Khí bên trái , lấy Giáp Thìn Chính Khí đi suốt vào tai bên trái Huyệt
                  Nếu kiêm Sửu Mùi nên chọn Tân Sửu , Tân Mùi lúc Phân Kim
                  Nếu kiêm Dần Thân nên chọn Bính Dần , Bính Thân lúc Phân Kim
             
             



            #163
              nhim_con75 21.01.2009 11:44:26 (permalink)
              11/. TỐN LONG :
              Tốn Long Nhập Thủ có 3 Huyệt  :   Ất Sơn Tân Hướng , Tị Sơn Hợi Hướng , Khôn Sơn Cấn Hướng , lấy Tân Tị làm Chính Khí rót vào Huyệt.
               
                 a//. Tọa Ất Hướng Tân    :  Tốn Long Nhập Thủ , mạch đi từ bên trái xuống chọn Huyệt Tọa Ất Hướng Tân , nên thiên về bên Bạch Hổ gia thêm Tị 1 phân , lấy Tân Tị Chính Khí đi suốt vào tai bên trái Huyệt.
                  Nếu kiêm Mẹo Dậu nên chọn Tân Mẹo , Tân Dậu lúc Phân Kim
                  Nếu kiêm Thìn Tuất nên chọn Bính Thìn , Bính Tuất lúc Phân Kim.
               
                 b//. Tọa Tị Hướng Hợi     :  Tốn Long Nhập Thủ , mạch đi từ bên phải xuống có thể chọn Huyệt Tọa Tị Hướng Hợi , nên đặt thiên về bên Thanh Long gia thêm Thìn nửa phân , lấy Tân Tị Chính Khí đi suốt vào tai bên phải Huyệt >
                  Nếu kiêm Tốn Càn nên chọn Tân Tị , Tân Hợi lúc Phân Kim
                  Nếu kiêm Nhâm Bính nên chọn Đinh Tị , Đinh Hợi lúc Phân Kim
               
                 c//. Tọa Khôn Hướng Cấn :  Tốn Long Nhập Thủ , mạch đi ngang từ bên phải đến , ra bên trái thì chọn Huyệt Tọa Khôn Hướng Cấn , nên đặt thiên về bên trái , lấy Tân Tị Chính Khí đi thông vào lưng bên phải Huyệt.
                  Nếu kiêm Sửu Mùi nên chọn Tân Sửu , Tân Mùi lúc Phân Kim
                  Nếu kiêm Dần Thân nên chọn Bính Dần , Bính Thân lúc Phân Kim.
               
              12/. TỊ LONG  :
              Tị Long Nhập Thủ có 1 Huyệt là Tị Sơn Hợi Hướng , lấy Ất Tị làm Chính Khí rót vào Huyệt.
              Huyệt này nên đặt thiên về bên phải , lấy Chính Khí Tốn nhập Huyệt.
                  Nếu kiêm Tốn Càn nên chọn Tân Tị , Tân Hợi lúc Phân Kim 
                  Nếu kiêm Bính Nhâm nên dùng Đinh Tị , Đinh Hợi lúc Phân Kim. 




              <bài viết được chỉnh sửa lúc 28.01.2009 09:33:43 bởi nhim_con75 >
              #164
                nhim_con75 28.01.2009 09:58:16 (permalink)
                13/. BÍNH LONG  :
                Bính Long Nhập Thủ có 4 Huyệt  :  Tị Sơn Hợi Hướng , Giáp Sơn Canh Hướng , Ất Sơn Tân Hướng , Khôn Sơn Cấn Hướng , lấy Nhâm Ngọ làm Chính Khí rót vào Huyệt.
                 
                   a//. Tọa Tị Hướng Hợi         :   Bính Long Nhập Thủ mạch đi từ bên phải xuống có thể chọn Huyệt Tọa Tị Hướng Hợi , nên thiên 1 ít về bên phải , lấy Chính Bính khí thông suốt vào tai bên trái Huyệt.
                     Nếu kiêm Tốn Càn nên chọn Tân Tị , Tân Hợi lúc Phân Kim
                     Nếu kiêm Bính Nhâm nên chọn Đinh Tị , Đinh Hợi lúc Phân Kim
                 
                    b//. Tọa Giáp Hướng Canh  :     Bính Long Nhập Thủ mạch đi từ bên phải xuống , có thể chọn Huyệt Tọa Giáp Hướng Canh , nên đặt thiên về bên phải 1 chút để lấy Chính Khí Nhâm Ngọ rót vào tai bên trái Huyệt
                     Nếu kiêm Dần Thân nên chọn Canh Dần , Canh Thân lúc Phân Kim
                     Nếu kiêm Mẹo Dậu nên chọn Đinh Mẹo , Đinh Dậu lúc Phân Kim
                 
                    c//. Tọa Ất Hướng Tân        :    Bính Long Nhâp Thủ mạch đi từ bên phải xuống cũng có thể chọn Huyệt Tọa Ất Hướng Tân , nên đặt thiên về bên phải 1 chút để lấy Chính Khí Nhâm Ngọ đi suốt vào tai bên trái Huyệt
                     Nếu kiêm Mẹo Dậu nên chọn Tân Mẹo , Tân Dậu lúc Phân Kim
                     Nếu kiêm Thìn Tuất nên chọn Bính Thìn , Bính Tuất lúc Phân Kim
                 
                    d//. Tọa Khôn Hướng Cấn    :    Bính Long Nhập Thủ mạch đi từ bên trái xuống thì chọn Huyệt Tọa Khôn Hướng Cấn , nên đặt thiên về bên trái gia thêm Tị , lấy Chính Khí Bính đi suốt vào tai bên phải Huyệt
                     Nếu kiêm Sửu Mùi nên chọn Tân Sửu , Tân Mùi lúc Phân Kim
                     Nếu kiêm Dần Thân nên chọn Bính Dần , Bính Thân lúc Phân Kim
                 
                14/. NGỌ LONG   :
                Ngọ Long Nhập Thủ có 2 Huyệt  :  Bính Sơn Nhâm Hướng và Đinh Sơn Quý Hướng , lấy Bính Ngọ là Chính Khí rót vào Huyệt.
                 
                    a//. Tọa Bính Hướng Nhâm    :   Ngọ Long Nhập Thủ mạch đi từ bên trái xuống thì chọn Huyệt Tọa Bính Hướng Nhâm , nên đặt thiên sang bên phải gia thêm Đinh nửa phân , lấy Bính Ngọ Chính Khí đi suốt vào tai bên trái Huyệt
                     Nếu kiêm Tị Hợi nên chọn Tân Tị , Tân Hợi lúc Phân Kim
                     Nếu kiêm Ngọ Tý nên chọn Bính Ngọ , Bính Tý lúc Phân Kim
                 
                    b//. Tọa Đinh Hướng Quý       :   Ngọ Long Nhập Thủ mạch đi từ bên phải xuống thì chọn Huyệt Tọa Đinh Hướng Quý , nên đặt thiên về bên Thanh Long gia thêm Bính nửa phân , lấy Bính Ngọ Chính Khí rót vào tai bên phải Huyệt.
                     Nếu kiêm Ngọ Tý nên chọn Canh Ngọ , Canh Tý lúc Phân Kim
                     Nếu kiêm Sửu Mùi nên chọn Đinh Sửu , Đinh Mùi lúc Phân Kim.
                 
                15/. ĐINH LONG  :
                Đinh Long Nhập Thủ có 2 Huyệt  :  Khôn Sơn Cấn Hướng và Tị Sơn Hợi Hướng , lấy Quý Mùi làm Chính Khí rót vào Huyệt.
                 
                    a//. Tọa Khôn Hướng Cấn  :   Đinh Long Nhập Thủ mạch đi từ bên phải xuống thì chọn Huyệt Tọa Khôn Hướng Cấn , nên đặt thiên về bên Thanh Long gia thêm Ngọ 1 phân , lấy Quý Mùi Chính Khí đi suốt vào tai bên phải Huyệt.
                     Nếu kiêm Mùi Sửu nên chọn Tân Sửu , Tân Mùi lúc Phân Kim
                     Nếu kiêm Thân Dần nên chọn Bính Thân , Bính Dần lúc Phân Kim.
                 
                    b//. Tọa Tị Hướng Hợi       :   Đinh Long Nhập Thủ mạch đi từ bên trái xuống thì chọn Huyệt Tọa Tị Hướng Hợi , nên đặt thiên về bên Bạch Hổ gia thêm Mùi 1 phân , lấy Chính Khí Quý Mùi đi suốt vào tai bên trái Huyệt.
                     Nếu kiêm Tốn Càn nên chọn Tân Tị , Tân Hợi lúc Phân Kim
                     Nếu kiêm Bính Nhâm nên chọn Đinh Tị , Đinh Hợi lúc Phân Kim.
                 
                 





                <bài viết được chỉnh sửa lúc 28.01.2009 10:41:16 bởi nhim_con75 >
                #165
                  Thay đổi trang: << < 101112 > >> | Trang 11 của 15 trang, bài viết từ 151 đến 165 trên tổng số 218 bài trong đề mục
                  Chuyển nhanh đến:

                  Thống kê hiện tại

                  Hiện đang có 0 thành viên và 1 bạn đọc.
                  Kiểu:
                  2000-2024 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9