CHỦ MÔN TÁO
Thay đổi trang: < 123 > | Trang 2 của 3 trang, bài viết từ 16 đến 30 trên tổng số 33 bài trong đề mục
vanti67 11.04.2008 12:21:54 (permalink)
35
 
Nhà kiểu B: Trạch này là Khôn chủ, Cấn Môn, Càn táo, nhà biến trạch 8 lớp, dùng phép xảo phiến bát quái song mộc, song thổ, song kim.
Nhà này, phía sau tọa tại Cung Khôn, nơi đây khởi Du Niên đến Cấn cung là sinh khí Mộc. Lớp đầu tiên là sinh khí Mộc, lớp 2 Phụ Bật mộc, lớp 3 Liêm trinh hỏa, lớp 4 là Họa hại Thổ, lớp 5 Cự môn thổ, lớp 6 Diên Niên kim, cần cao lớn. Lớp 7 gặp Phá Quân kim. Lớp 8 gặp Văn Khúc thủy. Riêng lớp thứ 6 gặp Diên Niên, Kim tinh cần được cao lớn hơn cả, đóng tại cung Khôn, sao và cung tương sinh, đắc địa ngũ phúc tề toàn, đây là kiểu nhà đại cát, nhưng cần phải được phối hợp với càn táo mới chuẩn xác.
1. Lớp đầu, đại môn sinh khí Mộc tinh.
2. Lớp 2, tả phụ Mộc tinh.
3. Lớp 3, Liêm trinh Hỏa.
4. Lớp 4, Họa hại thổ.
5. Lớp 5, Thái Ất thổ.
6. Lớp 6, Diên Niên kim tinh cao lớn hơn cả
7. Lớp 7, Phá Quân, Kim.
8. Lớp 8, Văn khúc, Thủy.
 


[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/0074F3F17E484AD48FE2942FEC0BF205.jpg[/image]
Attached Image(s)
#16
    vanti67 11.04.2008 12:26:43 (permalink)
    36
    hà kiểu 4 lớp C: Đoài chủ, Cấn môn, Càn táo lớp thứ 4 cao lớn, có tính cách cứu bàn phát đinh, là một kiểu nhà thượng cát, đồ hình như sau:
    Đoài chủ, cấn môn, Tây tứ trạch, lớp thứ tư cao lớn, cung và sao tương sinh, kiểu này thượng cát.
    1. Ngoài nhất là lớp đầu gặp Luc sát thủy, đại môn.
    2. Lớp 2, sinh khí Mộc.
    2’. Nhà gặp khó khăn có thể xây bức tường cũng được.
    3. Lớp thứ 3, Liêm trinh hỏa.
    3’. Có thể xây bức tường.
    4. Lớp thứ tư cao lớn, coi là chủ phòng, gặp cự môn.
     
     


    [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/DE33A40DBE0A425DAC1CCEA82FBB304F.jpg[/image]
    Attached Image(s)
    #17
      vanti67 11.04.2008 12:32:48 (permalink)
      Nhà này lấy lớp thứ tư cao lớn làm chủ vị, từ cửa khởi Du Niên đến hướng tức Chấn cung là Lục sát Văn khúc Thủy, như vậy kể từ cung Chấn Áp dụng xảo phiến bát quái theo từng lớp dựa trên Ngũ hành tương sinh, phiên tinh đến lớp thứ 4 gặp Thiên Ất cự môn Thổ lấy Môn chủ mà luận. Trên Đoài là Diên Niên Kim tinh, tức là Kim tinh đăng điện. Nếu luận theo phiên tinh, Đoài thuộc Kim, đến lớp thứ tư gặp Thiên Ất thổ, thổ tinh kim, tức là sao sinh chung. Nếu chiếu theo biểu đồ này mà sửa sang, châm chước cho đúng kiểu mẫu thời trong vòng 40, 50 ngày sẽ có sự ứng nghiệm tốt lành nhỏ. Trong khoảng 90, 100 ngày tất có sự vui mừng ngoài ý muốn. Trong khoảng 40 đến 90 năm, 100 năm, lúc đó 2 hành kim thổ đều xung mãn khí chất, sẽ phát đạt lớn, phú quý song toàn. Người nối dõi ở nhà này sẽ được 4 con, như vậy có nghĩa là “Vũ khúc kim tinh tứ tứ cường”.
      Về việc xem các kiểu nhà 4, 5 lớp đối với các nhà giàu sang, thời việc sửa sang cho đúng kiểu cách có phần dễ dàng, trái lại đối với những nhà nghèo khổ, tất nhiên gặp nhiều khó khăn. Do đó tôi cũng nghĩ ra một phương cách giản dụ hơn. Ví dụ gặp hoàn cảnh nhà nghèo, chỉ cần 2 điểm cốt yếu là Chủ và Môn phải đúng theo tọa hướng, phương vị của biểu đồ. Ngoài ra từ đại môn trở vào phía trong, chỉ cần đắp hoặc xây 1, 2 bức tường đất hay gạch, nhằm dời đổi thành nhà 4 lớp, chiếu theo biểu đồ mà đặt Môn, Chủ, Táo (Bếp đặt ở phương Càn), như vậy cũng được tiểu phú, tiểu quý, lâu ngày sẽ được đại phú đại quý, đông người, sống lâu, phụ nữ thông minh. Đây thực là cách quý bần thuộc Tây tứ trạch được coi như tốt nhất vậy.
      #18
        vanti67 11.04.2008 12:54:58 (permalink)
         
        QUYỂN III
        Trọng tâm của cuốn này nói về Đông tứ trạch gồm 32 Môn, 32 Chủ, một môn một chủ phối, với bát táo, có sẵn lời giải đoán cát hung họa phúc, Môn Chủ, Táo của Đông tứ trạch lấy sinh khí làm Thượng kiết, thủy mộc tương sinh, mộc hóa thông minh. Tuy không phải là phu phụ chính phối, nhưng có âm có dương, lại được điểm là cung và sao tương sinh. Vì thế, Đông tứ trạch mới coi sinh khí là thu thượng, đại cát. Kế đó Môn Chủ táo Diên Niên được coi là trung cát, mặc dù được phu phụ chính phối, nhưng lại có sự tương khắc giữa kim và mộc, Thủy hỏa đốt nhau, cung và sao tương khắc vì thế chỉ được coi là Trung cát, sau hết lấy Môn Chủ Táo Thiên Ất là thứ cát, vì nếu không là tuyệt âm thời là tuyệt dương, vì vậy chỉ được xếp vào thứ cát. Những loại Đông tứ trạch vừa nói trên đều hữu cát vô hung. Nếu là có sự ứng hợp với Mạng Nguyên của Trạch chủ, thời lại tăng thêm sự tốt đẹp: con cháu đầy nhà, trai thông minh, gái tuấn tú, phát phúc lâu bền. Tuy nhiên, sau một thời gian lâu, tất cát hung lẫn lộn. Nếu không tin, các bạn thử kiểm nghiệm lại những kiểu nhà vừa nói mà đã sống trong đó khoảng từ 30 đến 60 năm, rất là chuẩn xác và đúng như những điều tôi nói.
        Sau đây là những cách cát hung của Môn, Chủ, táo thuộc Đông tứ trạch;
        I. KHẢM:
        1). Khảm môn khảm chủ: thủy nhược trùng phùng thê tử ly.
        Thạch này thuộc cách: “Phục vụ chủ thuần dương”, sơ niên đại phát, nhưng theo lý âm dương thời thuần dương bất hóa, để lâu ngày tất khắc tử thương thêm góa bụa, hiếm con. Hai Khảm gặp nhau là cách “Nhị nam đồng cư”, thiếu thê và thiếp, vì vậy cuộc sống thường cô đơn góa bụa.
        Môn chủ phối bát táo:
        Chủ táo, phạm Ngũ quỷ, thủy thổ tương khắc, trung nam bất lợi, con nít hay bị yểu vong, đại hung.
        Chấn táo là Thiên Ất, sơ niên phát phúc, hiếu thiện, ở lâu thời khắc vợ hại con, vì lẽ Môn chủ táo đều thuần dương.
        Tốn táo được coi là sinh khí, phúc lộc thọ kiêm toàn, thường sinh được 5 con phát khoa bảng, đại cát đại lợi.
        Ty táo là Diên Niên, sinh 4 con thứ cát.
        Khôn táo là tuyệt mạng, thủy thổ tương khắc, trung nam bất lợi.
        Đoài táo là họa hại, kim thủy tương sinh, gọi là tiết khí, phụ nữ yểu vong.
        Càn táo là Lục sát thuần dương khắc vợ hại con, phạm vào cách.
        Thiên môn lạc thủy, thường xảy ra những chuyện cuồng dâm.
        Khảm táo được coi là phục vị táo, tam dương đồng cư, sơ niên đại phát, phú quý song toàn, cửa nhà thịnh vượng, nhiều người, nhưng sống một thời gian lâu, thời khắc vợ hiếm con, vì lẽ Môn, Chủ táo đều thuộc dương.
        2). Khảm môn cấn chủ: Thủy ngộ sơn khắc tu thập tự.
        Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, phạm vào Khảm cấn, bất lợi cho con trẻ, hay xảy ra chuyện đàn bà hoặc tự ái, kiện tụng, khẩu thiệt, thị phi trộm giặc, bại sản vong gia, yêu ma quỷ quái, tật bệnh tai họa, mọi sự đều bất lợi.
        Môn chủ phối bát táo:
        Chấn táo là Thiên Ất, tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, nữa cát nữa hung.
        Cấn táo tương khắc với Môn, hung.
        Tốn táo, với Môn là sinh khí, đại cát, với chủ là tuyệt mạng, bất lợi cho tiểu nhi.
        Ly táo với Môn là Diên Niên, tốt đối với chủ cũng được tương sinh, tốt nhưng vì hoa quả nóng tật thổ bị khô ráo, phụ nữ quá cương cường, khó dạy bất lợi cho tiểu nhi.
        Khôn táo đối với Môn, thổ thủy tương khắc, trung nam và tiểu nhi bất lợi, hay sinh chứng bệnh hoàng thủng tích khối trong bụng và đau đớn, với chủ tỵ hòa với tương đối tốt.
        Đoài táo là thứ cát, nhưng bất lợi cho phụ nữ.
        Càn táo là thứ cát, nhưng là cách thuần dương, ở lâu sẽ khắc vợ, hiếm con.
        Khảm táo, với chủ là Ngũ quỷ, với chủ tỵ hòa, hại người hại của, đoản thọ, hiếm con, không tốt.
        3). Khảm môn chấn chủ: Thủy lôi phát phúc cửu tuyệt tự.
        Cách này gọi là Thiên Ất trạch là cách tốt nhất để cứu bần, lúc đầu sinh nhiều con, công danh hiển đạt, khoa giáp liền niên, cả nhà đều gặp phúc lành, ưa việc làm phúc cứu người. Nhưng qua thời gian lâu hay gặp cảnh cô độc, góa bụa, hiếm con. Phụ nữ nắm quyền trong nhà, vì lẽ cách này thuần dương.
        Môn chủ phối bát táo:
        Cấn táo phạm vào Ngũ quỷ, tương khắc với Môn và Chủ, đại hung, mọi việc đều bất lợi.
        Chấn táo là Thiên Ất, tương sinh và tỵ hòa với Môn và Chủ, lúc đầu đại cát, đại lợi, về sau suy vi bất lợi.
        Tốn táo là sinh khí, đây là cách tốt nhất, phúc lộc thọ kiêm toàn.
        Ly táo là Diên Niên, nhân định đại vượng, phú quý song toàn.
        Khôn táo là Tuyệt mạng, khắc âm khắc dương không tốt.
        Đoài táo là họa hại, tương khắc với chủ, kim mộc hình khắc, nam nữ bất lợi, tuy tương sinh với Môn mà lại không phải là sinh vì bị tiết khí, bất lợi.
        Càn táo là Lục sát với Chủ, phạm vào Ngũ quỷ, đặt bếp phương càn là đại hung, mọi việc đều bất lợi, đối với Môn là phạm vào cách dâm cuồng, tam dương đồng cư, lâu ngày sẽ tuyệt tự.
        Khảm táo coi như Phục vị táo, Thiên Ất táo, tỵ hòa với Môn và Chủ, sơ niên đại phát, phúc lộc thọ kiêm toàn, nhưng lâu về sẽ hiếm con, góa bụa, vì lẽ thuần dương, vô âm.
        4). Khảm môn Tốn chủ: Thủy mộc vinh hoa phát nữ tú.
        Cách này gọi là sinh khí trạch, sinh 5 con được đỗ đạt, vì đây là cách “Tham lang đắc vị”, trai tài gái sắc, con thảo cháu hiền, ruộng vườn tăng tiến, lục súc hưng vượng, công danh hiển đạt, nhân định đại vượng, phú quý song toàn, đây là trạch tốt nhất. Nếu là đông trạch, lớp thứ ba cần cao lớn, rất tốt, ở lâu thêm thịnh vượng, cả nhà đều học thức khoa bảng. Ngoại thủy sinh nội Mộc, phát đạt rất mau và lâu dài.
        Môn chủ phối bát táo:
        Cấn táo tương khắc với Môn và Chủ, hay sinh kiện cáo, khẩu thiệt thị phi, con nít khó nuôi, hiếm con góa bụa, hay bị bệnh phong, tỳ vị, đau bụng, các chứng đau nhức.
        Chấn táo tương sinh và tỵ họa với Môn và Chủ, đại cát, đây là kiểu tốt nhất của Đông tứ trạch, có nghĩa là Đông trù tứ mệnh (Bếp ở phía đông coi vận mạng), gồm đủ tam đa ngũ phúc, đều quy tụ nơi nhà này.
        Ly táo được coi là Diên Niên, phát phúc phát quý, sinh 4, 5 con.
        Khôn táo là Mộc, Thổ, Thủy tương khắc, đại hung. Trai gái đều yểu mạng, trung nam tuyệt tự.
        Đoài táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, không lợi cho phụ nữ, ngoài ra đều tốt.
        Càn táo với Môn, phạm vào Lục Sát, với Chủ phạm vào họa hại, bất lợi cho phụ nữ lớn tuổi, hay bị đau bụng, nguy vì thai sản.
        Khảm táo được mệnh danh là “Phục vị táo”, hai Thủy sinh một Mộc, đại lợi.
        Tốn táo được coi là sinh khí táo, tỵ hòa với chủ, đại cát đại lợi.
         
         
         
        5). Khảm môn Ly chủ: Thủy hỏa ký tế đại cát hung
        Cách này gọi là Diên Niên trạch, “Vũ khúc kim tinh tứ tứ cường”, phu phụ chính phối, vừa giàu vừa sang, ruộng vườn, gia súc đều thịnh vượng, mọi sự đều hay, nhưng ở lâu, sau này sẽ khắc vợ, bị bệnh đau bụng hoặc đau mắt.
        Môn chủ phối bát táo:
        Cấn táo tương sinh với Chủ, tương khắc với Môn, phạm vào Ngũ quỷ, tiểu nhi bất lợi, phụ nữ điêu ác, thường phải trùng thú thê thiếp.
        Chấn táo là Môn, Chủ táo đều được tương sinh, Môn sinh táo, táo sinh chủ, đây là Tam cát trạch, đại cát đại lợi, mọi việc thông thái, sinh được 3 con hiếu thảo.
        Tốn táo là sinh khí, Thiên Ất, đó là một trong những kiểu bếp rất tốt, trai thông minh, gái tài sắc, đàn bà hiền đức, vượng người vượng của, đỗ đạt khoa bảng.
        Ly táo với Môn là phu phụ chính phối, đại cát với Chủ là tỵ hòa, cũng rất tốt.
        Khôn táo, tương sinh với Chủ, tuy sinh mà không phải là sinh vì chủ bị tiết khí, với Môn phạm vào tuyệt mạng, trai gái đều bị hình khắc, kém tuổi thọ, hiếm con cái, không tốt.
        Đoài táo, tương khắc với chủ, thiếu phụ yểu vong, phụ nữ gây rối.
        Càn táo tương khắc với chủ, tổn thương ông già, sinh nhọt độc, đau mắt, góa bụa, nam nữ đoản thọ không tốt.
        Khảm táo tỵ hòa với Môn, chính phối với Chủ, cát lợi.
        6). Khảm môn khôn chủ: Thủy thổ tương khắc trung nam tử.
        Cách này gọi là tuyệt mệnh trạch, thủy bị thổ khắc, phạm vào Khôn khảm, trung nam đoản thọ, hay có quả phụ, nhị môn gặp Tuyệt, hay bị đau bụng, tích khối, bệnh hoàng thủng, nhọt độc, nam nữ yểu vong.
        Môn chú phối bát táo:
        Cấn táo tương khắc với Môn, tỵ hòa với chủ, tiểu nhi bất lợi, trung nam yểu vong.
        Chấn táo, Mộc khắc Khôn thổ, lão mẫu bất lợi, điền sản suy đồi, bị cáo chứng hoàng thủng có tật, ung nhọt.
        Tốn táo, với Chủ phạm vào Ngũ quỷ, tốn đến cung Khôn, mẹ lìa cha, phụ nữ yểu vong, không tốt.
        Khôn táo, với Môn là thủy thổ tương khắc, hai thổ khắc, một thủy, trung nam cản thọ, hiếm con, tán tài bất lợi.
        Đoài táo, với Chủ là Thiên Ất, với Môn là họa hại, nữa cát nữa hung.
        Càn táo, với Chủ là Diên Niên với Môn là Lục sát, nữa cát nữa hung.
        Khảm táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
        Ly táo với Chủ là lục sát, với Môn là Diên Niên, nữa cát nữa hung.
        7). Khảm môn Đoài chủ: Trạch ngộ thủy tích thiếu nữ vong.
        Cách này gọi là Họa hại trạch, Chủ tán tài phá gia, trùng thú thê thiếp, phụ nữ chết trẻ, hay mắc các bệnh ho suyễn, ho lao, ác tật, ung thư.
        Môn chủ phối bát táo:
        Cấn táo, với Môn, phạm Ngũ quỷ, đau bụng, với chủ là Diên Niên, đại cát. Về điềm hung, bất lợi cho tiểu nhi, về điềm cát, phú quý vinh xương, cách này nửa xấu, nửa tốt.
        Chấn táo, với Môn là Thiên Ất, với Chủ, Kim mộc tương khắc, nam nữ yểu vong.
        Tốn táo, tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, phụ nữ bất lợi.
        Ly táo, hỏa kim tương khắc, phụ nữ bất lợi, tổn thương vợ hiền, hay bị chứng ung nhọt, hung tứ.
        Khôn táo, tương khắc với Môn, bất lợi; với chủ là Thiên Ất, phát tài, nửa cát, nửa hung.
        Càn táo, nửa cát nửa hung, trai gái đoản thọ.
        Hai táo Khảm và Đoài đều bất lợi.
         
        8). Khảm Môn càn chủ: Thủy tiết càn khí dâm bại tuyệt.
        Cách này gọi là Lục sát trạch, chủ phạm cách “Thiên môn Lạc thủy xuất dâm cuồng” tán tài, hiếm con, khắc vợ hại con, lúc đầu cũng tương đối phát tài, nhưng sau 10 năm thời suy bại, vì lẽ đây là cách thuần dương.
        Môn chủ phối bát táo:
        “Cấn táo, với Chủ là Thiên Ất, với Môn là Ngũ quỷ, nửa cát, nửa hung.
        Chấn táo với Môn là Thiên Ất, với Chủ là Ngũ quỷ, cát hung lẫn lộn.
        Tốn táo với Môn là sinh khí, với Chủ là họa hại, tổn thương hiền phu, nhân đinh cùng vượng, nhưng tán tài lao khổ.
        Ly táo, với Môn là Diên Niên, với Chủ là tuyệt mạng, chủ về lão ông đoản thọ, khắc vợ.
        Khôn táo với Môn thổ thủy tương khắc, bất lợi cho trung nam, với Chủ, thổ kim tương sinh, nửa cát nửa hung.
        Đoài táo, với Môn bị tiết khí, với Chủ là sinh khí, nửa cát nửa hung.
        Càn táo, với Môn là Lục sát, với chủ là tỵ hòa, cách thuần, dương, ít người khắc thê, tán tài.
        Khảm táo, thủy tiết sinh khí của Kim, không tốt, tán tài hiếm con, khắc thổ thương tử.
        II. LY:
        1). Ly môn Ly chủ:
        Hỏa diệm trùng trùng vô nhi nữ, cách này gọi là Phục vị trạch, nhi nữ đồng cư, thuần âm bất trưởng, lúc đầu phát đạt, nhưng nhân đinh không vượng, đàn ông đoản thọ, lâu ngày có nhiều quả phụ, hiếm con, phải nuôi con nuôi.
        Môn chủ phối bát táo:
        Khôn táo là Lục sát táo, sinh mà không sinh, bị tiết khí, hỏa nóng thời thổ bị khô, lại thuần âm, hiếm con trai, đàn ông yểu mạng, phụ nữ đảm trách nhà cửa.
        Đoài táo, với Môn và Chủ đều phạm Ngũ quỷ, phụ nữ trong nhà tác loạn, yểu mạng, hung tử, quan tụng khẩu thiệt.
        Càn táo tương khắc với Hung Môn và Chủ, hiếm con, đàn ông đoản thọ, tán tài bị các bệnh ung thư, đau mắt, nhức đầu, góa bụa coi nhà cửa.
        Khảm táo là Diên Niên táo, sinh được 4 con, đại cát đại lợi, phúc lộc thọ kiêm toàn.
        Cấn táo là họa hại táo, phụ nữ tính nết cứng cỏi lăng loàn, kinh nguyệt bất đều, hay bị băng huyết, phải nuôi con nuôi, cai quản nhà cửa.
        Chấn táo là sinh khí táo, nhân đinh đại vượng, phúc thọ song toàn, đại cát đại lợi.
        Tốn táo là Thiên Ất táo, phụ nữ hiền lương, hiếm con, phát tài, phải nuôi con nuôi.
        Ly táo tỵ hòa với Môn và Chủ, tốt, hiếm vì tam âm đồng cư, phạm vào cách thuần âm bất trưởng, âm thịnh dương suy, đàn ông đoản thọ, hiếm con trai, phụ nữ cai quản nhà cửa.
        2). Ly môn khôn chủ: Hỏa táo nhân môn quả phụ tuyệt.
        Cách này gọi là Lục sát trạch, hỏa cháy thổ khô, sinh mà không gọi là sinh, phạm vào cách thuần âm bất trưởng nhân sinh không vượng, đàn ông đoản thọ, lúc đầu tuy hơi phát đạt, nhưng về sau đàn bà hay góa chồng, phải đảm trách công việc nhà cửa, sản nghiệp về tay người khác, không con nối dõi.
        Môn chủ phối bát táo:
        Khôn táo với Môn là Lục sát, sao và cung tương khắc, nam nữ yểu mạng, tuyệt tự, các chứng bệnh thường là đau mắt, đau tim, kinh nguyệt không đều.
        Đoài táo, với Môn là Ngũ quý, tán tài, phụ nữ đoản thọ, hung tứ, trong nhà hay bị kiện tụng khẩu thiệt, thị phi, trộm giặc.
        Càn táo, với Môn là tuyệt mạng vì Hỏa Kim tương khắc với Chủ là Diên Niên, thổ kim tương sinh cát hung lẫn lộn.
        Khảm táo, với Môn là Diên Niên, với Chủ là Tuyệt mạng, trung nam trung nữ bị khắc, chủ về sự nam nữ yểu vong.
        Cấn táo với Môn là họa hại, với Chủ là tương sinh, tài vượng mà hiếm người, phụ nữ nắm quyền, kinh nguyệt không đều.
        Chấn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, cát hung lẫn lộn.
        Tốn táo là âm khắc âm phạm vào Ngũ quỷ, lão mẫu đoản thọ, nhân đinh không vượng, phụ nữ cai quản nhà cửa, mẹ chồng con dâu bất hòa.
        Ly táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, lúc đầu phát tài, về sau hiếm con.
        3). Ly môn Đoài chủ: Ly Đoài hóa quang thương phụ nữ.
        Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, Ly Hỏa khắc Đoài Kim, tán tài khắc vợ, phụ nữ làm loạn, có án mạng, trộm giặc, hiếm con, yểu thọ, mắc các bệnh ho suyễn đờm rãi, nhọc độc, nuôi con nuôi, người ngoài khinh rẻ, đây là cách thuần dương bất trưởng, nhiều trai mà ít gái.
        Môn chủ phối bát táo:
        Càn táo, tương khắc với Môn, nghèo khổ, nam nữ yểu vong.
        Khảm táo, với Môn là Diên Niên, tiết khí của Chủ, phụ nữ đoản thọ.
        Cấn táo, với Môn là Họa hại, với Chủ là Diên Niên, thứ cát.
        Chấn táo tương sinh với Môn tương khắc với Chủ, âm thịnh dương suy, sinh ra phụ nữ thông minh, nhiều trai ít gái.
        Tốn táo, mộc sinh Ly hỏa, phụ nữ hiếu thiện, nhân đinh không vượng
        Ly táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
        Khôn táo với Môn là Lục sát, với Chủ là Thiên Ất, thứ cát, phụ nữ lương thiện, đây là cách thuần âm, nam nhân yểu thọ, về sau tuyệt tự.
        Đoài táo tương khắc với Môn, hung, tán tài, phụ nữ đoản thọ, hung tử.
        4). Ly môn càn chủ:
        Ly càn lão công chủ bất cứu. Cách này gọi là Tuyệt mạng trạch, tán tài, hiếm con, phụ nữ chuyên quyền, âm thịnh dương suy, nhiều trai ít gái, yểu vong, đau mắt, nhức đầu, ung nhọt, và các chứng do Hỏa khí bốc lên.
        Môn chủ phối bát táo:
        Khôn táo tương sinh với Môn và Chủ, bình yên, Đoài táo tương khắc với Môn, tỵ hòa với chủ, tán tài, suy bại, không tốt.
        Càn táo, Ly hỏa khắc với Càn kim, không tốt.
        Khảm táo, tương khắc với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
        Càn táo tương sinh với Môn là tiết khí, không tốt.
        Chấn táo với Chủ phạm Ngũ quỷ, nam nhân đoản thọ, không tốt.
        Tốn táo, càn kim khắc Tốn Mộc, Ly hỏa khắc Càn kim, nam nữ yểu thọ, không tốt.
        Đoài táo tương khắc với Môn hay gặp hung sự, tổn thương nhân mạng, đại hung mọi việc không tốt.
        5). Ly môn khảm chủ:
        Âm dương chính phối phú quý cục.
        Cách này gọi là Diên Niên chủ, phu phụ chính phối, thủy hỏa ký tế, phúc lộc thọ kiêm toàn, con thảo cháu hiền, trung nghĩa hiền lương, sinh 4 con, con cháu đầy đàn, tuy nhiên, lâu năm hay khắc vợ, đau đớn bệnh tim, hay đau mắt, có thể an bếp ở hai phòng chấn thổ có thể hóa giải được, rất tốt.
        Môn chủ phối bát táo:
        Khôn táo khắc khảm thủy, trung nam đoản thọ, tuyệt tự, nam nữ yểu vong, tán tài.
        Đoài táo, thiếu phụ gặp nhiều hung tai, vợ chết, phụ nữ làm loạn bất hòa, quan phi khẩu thiệt, không tốt.
        Càn táo, cả nhà đoản thọ, mù lòa, nhức đầu chóng mặt sinh nhọc độc, ho suyễn, đờm rãi, góa bụa.
        Khảm táo chính phối với Môn, tỵ hòa với Chủ, đại cát, thủy thăng hoa nhược, phụ nữ yểu vong.
        Cấn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, trẻ con bất lợi, phụ nữ cứng cỏi.
        Chấn táo là đắc vị, hợp với “Đông trù tư mệnh” phát về khoa bảng.
        Tốn táo thủy mộc tương sinh, mộc hoa thông minh, đại cát đại lợi.
        Ly táo tỵ hòa với Môn, đại cát.
        6). Ly môn Cấn chủ: Hỏa sơn phụ cương, kinh bất điền.
        Cách này gọi là Họa hại trạch, cung và sao tương sinh và tỵ hòa, lúc đầu có phát đạt, phú quý, nhưng phụ nữ tính tình qua cứng cỏi, ương ngạnh, vợ đoạt quyền chồng, về sau hiếm người, phải nuôi con nuôi, kinh nguyệt không đều, hỏa cháy thổ khô, ít sinh nở. Sách có nói “Ly cấn, ân nhân giác gia thanh” (phụ nữ gây tiếng xấu).
        Môn chủ phối bát táo:
        Khôn táo tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, thứ cát.
        Đoài táo phụ nữ đoản thọ, ngũ quỷ tác loạn, gia đạo bất hòa.
        Càn táo, tổn thương ông già, hiếm con, tán tài.
        Khảm táo, với Chủ phạm Ngũ quỷ, tiểu nhi bất lợi, nam nữ yểu vong.
        Cấn táo tỵ hòa với Chủ, thứ cát.
        Chấn táo tương sinh với Môn, phát tài, phát quý nhưng không phát dinh vì Chấn Mộc khắc Cấn Thổ, tiểu nhi bất lợi.
        Tốn táo, Mộc hỏa thông minh, đại cát đại lợi, tương khắc với Chủ, tiểu nam bất lợi, hiếm con, góa bụa, mắc bệnh phong, hoàng thủng.
        Ly táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, thứ cát.
        7). Ly môn chấn chủ: Hỏa lôi phát phúc, phụ nữ lương.
        Cách này gọi là sinh khí trạch, mộc hỏa thông minh, đại phú đại quý, công danh hiển đạt, đường mây nhẹ bước, vợ hiền con thảo, trai tài gái sắc, trong vòng 3 năm phát đạt, tám năm lại phát đạt lớn, rất lợi cho việc thi cử, cách này còn gọi là “Bình địa nhất thanh lôi” tú tài đỗ trạng nguyên, có nghĩa là danh từ thư sinh nghèo mà đậu đạt, giàu sang. Trạch này an táo ở phương Tốn cũng rất tốt.
        Môn chủ phối bát táo:
        Khôn táo là Lục sát, sinh mà không sinh, gọi là tiết khí táo, với chủ mộc thê tương khắc, phụ nữ đoản thọ, mắc chứng hoàng thủng, yếu tỳ vị.
        Đoài táo là Ngũ quỷ, nam nữ yểu vong, kiện cáo khẩu thiệt thị phi, phụ nữ làm loạn hay bị hung tử.
        Càn táo tương khắc với Môn và Chủ, gọi là “Nội ngoại giao chiến”, phát hung, mọi việc bất lợi, bệnh tật liên miên. Bếp đặt theo kiểu này là tối hung.
        Khảm táo tương phối, tương sinh với Môn, đại cát đại lợi.
        Chấn táo tỵ hòa với Chủ, tương sinh với Môn đại cát.
        Cấn táo bất lợi cho phụ nữ, khó nuôi con, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ điêu ác, mắc các bệnh phong, hoàng thủng.
        Tốn táo được coi như thượng cát, sinh ra những bậc hiền lương thông tuấn, phụ nữ hiền lương, phú quý vinh xương, được 4, 5 con.
        Ly táo tỵ hòa với Môn chủ, đại cát.
        8). Ly môn tốn chủ: Hỏa phong Đinh hy gia hiếu thiện.
        Cách này gọi là Thiên Ất trạch, trai gái nhân nghĩa, phú quý song toàn, phụ nữ đảm đương nhà cửa, lúc đầu đại phát, về sau lâu ngày hiếm con, điền sản tuy vượng, nhưng con nuôi cai quản cửa nhà.
        Môn chủ phối bát táo:
        Chấn táo, nhị mộc thành lâm mộc hóa thông minh, giàu sang, đại cát.
        Khôn táo, với chủ phạm Ngũ quỷ, tiểu nhi bất lợi, phụ nữ tác loạn, gia đạo bất hòa.
        Đoài táo tương khắc với Môn, nam nữ yểu vong, ít người, ở góa, đại hung.
        Càn táo, nam nữ yểu thọ, mọi người bất an.
        Khảm táo là thượng cát, đại phát phú quý, đây là tam cát trạch.
        Cấn táo, bất lợi tiểu nhi, phụ nữ chuyên quyền, âm thịnh dương suy.
        Tốn táo tương khắc với Môn, tỵ hòa với chủ, đại cát lúc đầu đại phát, lâu năm không lợi, vì lẽ cách này thuần âm.
        Ly táo, tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, nhưng thuần âm bất trương lâu năm sẽ hiếm con cái.
        III. CHẤN
        1). Chấn môn chấn chủ:
        Cách này gọi là Phục vị trạch, hai trạch ở chung, lúc đầu phát phú phát quý, dương thịnh âm suy, phụ nữ đoản thọ, nhân đinh không vượng, lâu thời góa bụa, nuôi con nuôi.
        Môn chủ phối bát táo:
        Tốn táo là Diên Niên, phúc lộc thọ kiêm toàn, đại cát đại lợi.
        Ly táo Mộc hóa thông minh, mọi việc thuận lợi.
        Khôn táo, mộc thể tương khắc, lão mẫu bất lợi hay bị các chứng bệnh hoàng thủng, tỳ vị không tốt.
        Đoài táo, kim mộc tương khắc nhân đinh không vượng, nam nữ đoản thọ, gân xương đau nhức, bất lợi.
        Càn táo phạm vào Ngũ quỷ, đại hung, mọi sự bất sự, người mất nhà tan.
        Khảm táo là Thiên Ất, tốt, nhưng là cách thuần dương, sơ niên đại phát, về sau hiếm con, ở góa, bất lợi.
        Cấn táo, cùng khổ tán tài, bất lợi tiểu nhi, hay bị các bệnh hoàng thủng tỳ vị.
        Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, ba trai ở chung, lúc đầu tuy có lợi, nhưng về sau hiếm con, khắc vợ.
        2). Chấn Môn Tốn chủ:
        Lớn phong tương phối liên phát phúc. Cách này gọi là Diên Niên trạch nhị mộc thành lâm, lợi về thi cử, nhà đang cùng khổ, hốt nhiên đại phát phú quý, đều gặp kiểu nhà này, được gọi là cách “Bình địa nhất lôi thanh”. Mộc thịnh mà gặp Kim, nên công danh hiển đạt, sinh 4 con đại cát.
        Môn chủ phối bát táo:
        Tốn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, đại cát đại lợi.
        Ly táo Mộc hỏa thông minh, đều đến tam nguyên, đại cát, trai tài gái sắc, mọi người trong nhà đều lợi, mọi việc đều thuận lợi.
        Khôn táo thời lão mẫu bị yểu vong, không tốt, vì Mộc thổ tương khắc.
        Đoài táo khắc cả Môn lẫn chủ, khắc vợ hại con, đại hung.
        Khảm táo tương sinh với Môn và Chủ, đại cát đại lợi.
        Cấn táo tương khắc với Môn và Chủ, hiếm con, bại tài, không tốt.
        Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, mộc nhiều thành rừng, đại cát, đại lợi.
        3). Chấn Môn Ly chủ: Ly hỏa quang minh, phú quý xương.
        Cách này gọi là sinh khí trạch, mộc, hỏa thông minh, sao và cung được tương sinh và tỵ hòa, Tham Lang đắc vị, 5 con thi đỗ, vợ chồng hài hòa, gia đạo vinh xương, điền sản tăng tiến, gia súc hưng vượng, công danh hiển đạt, trai tài gái sắc, con cháu đầy nhà, con dâu hiền thảo, sống lâu trăm tuổi, đại cát.
        Môn chủ phối bát táo:
        Tốn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, phu phụ chính phối, đại cát, đại lợi.
        Ly táo, với Môn là Thiên Ất, hiếu thiện phát phúc, sinh vợ hiền, hưng gia lập nghiệp, là bực nữ trung trượng phu.
        Khôn táo, mộc thổ tương khắc, phụ nữ bất lợi.
        Đoài táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
        Càn táo với Môn và Chủ phạm vào Ngũ quỷ. Tuyệt mạng lại gặp bại tuyệt, mọi việc đều bất lợi, đại hung.
        Khảm táo, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, đại cát đại lợi.
        Cấn táo, Mộc khắc thổ, hiếm con, yểu thọ bại tuyệt.
        Chấn táo tỵ hòa với Môn, chủ, đại cát.
        4). Chấn Môn khôn chủ: Long nhập nhân môn thương lão mẫu.
        Cách này gọi là Họa hại trạch, thổ bị Mộc khắc, mọi người hay mắc chứng hoàng thủng, tỳ vị suy nhược, phạm vào cách “Chấn nhập khôn cung, mẫu ly ông” Lúc đầu, có con về sau người và của không được lưỡng toàn, có người không của, hoặc có của không người, mười nhà thời 9 nhà bị cùng khổ.
        Môn chủ phối bát táo:
        Khôn táo, tương khắc với Chấn môn, mộc thổ tương khắc, hung.
        Tốn táo, với khôn chủ phạm Ngũ quỷ không tốt.
        Ly táo được bình yên
        Đoài táo tương khắc với Môn, con trai yểu vong, con cái không lợi.
        Càn táo, với Môn là Ngũ quỷ, đại hung.
        Khảm táo tương sinh với Môn, tương khắc với chủ, hung.
        Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
        Cấn táo với Môn, Mộc thổ tương khắc, hung.
        5). Chấn mộc Đoài chủ: Long tranh hổ đấu ưu thương trường.
        Cách này gọi là tuyệt mạng trạch, người và của đều không lợi, Kim Mộc hình khắc, hay bị bệnh đau nhức chân tay, eo lưng đau bụng, hay gặp cảnh góa bụa, thiếu người nối dõi, lênh đênh cô khổ, nếu là động trạch, lớp thứ 5 cao lớn thời đại phát trong vòng 20, 30 năm, sau thời bất lợi.
        Môn chủ phối bát táo:
        Tốn táo, Đoài kim khắc tốn mộc, phụ nữ yểu vong.
        Ly táo, Hỏa khắc kim, thiếu phụ bị hung tử, không tốt.
        Khôn táo, mộc thổ tương khắc, lão mẫu bị tổn thương.
        Đoài táo, Kim khắc mộc, tổn thương đàn ông, khắc con, không người nối dõi.
        Càn táo, kim mộc tương khắc đại hung.
        Khảm táo tương sinh với Môn, bình yên, về sau nam nữ đoản thọ.
        Cấn táo mộc thổ tương khắc, tiểu nhi yểu vong
        Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ không tốt.
        6). Chấn môn càn chủ: Long phi thiên thượng lão công ương.
        Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, phạm cách “Hỏa hiện Thiên môn, tốn lão công, cả nhà đoản thọ, ma quỷ quấy phá, nhân mạng hung, tử, kiện cáo trộm giặc, khắc vợ hại con, nhọt độc, chết vì thai sản, chân tay đau nhức, đại hung.
        Môn chủ phối bát táo:
        Tốn táo, càn kim khắc tốn mộc, phụ nữ yểu thọ, gân cốt đau nhức, hung tử sản vong.
        Ly táo Hỏa kim tương khắc, nam nữ đoản thọ, hoa tai nhơn tật, chóng mặt, nhọt độc, ho suyễn, đờm rãi, hư lao...
        Khôn táo, tương khắc với Môn, cha mẹ lìa nhau, phụ nữ bất lợi bị bệnh hoàng thủng tỳ vị đau tim.
        Đoài táo, kim khắc chân mộc, con nít khó nuôi, ở góa nuôi con nuôi, tật bệnh đa tai.
        Càn táo, tam dương khuyết âm, kim mộc hình khắc, cung và sao tương khắc, nam nữ đoản thọ, mọi việc không lợi, đại hung.
        Khảm táo thuần dương, khắc thê thương tử, dâm loạn cờ bạc, hiếm con, tán tài.
        Cấn táo, mộc thê tương khắc, hiếm con, bị bệnh hoàng thủng, bệnh phong, khắc thê khắc tử.
        Chấn táo, tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, hung.
        7). Chấn môn khảm chủ: Lôi hỏa pháp tự đa hành thiện.
        Cách này gọi là Thiên y trạch, môn chủ tương sinh, lúc đầu đại cát, nhưng là cách thuần dương bất hòa, lâu thời thương thê khắc tử, nhân định bất lợi, trai gái thích làm điều thiện, nhân nghĩa.
        Môn chủ phối bát táo:
        Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, mọi việc cát lợi, phú quý vinh hoa.
        Ly táo chủ sinh Môn, Môn sinh táo, cả 3 tương sinh lẫn nhau, đây là Tam cát trạch, đại lợi.
        Khôn táo, Mộc thổ tương khắc, Thổ thủy tương khắc, hung.
        Đoài táo, Kim Mộc tương khắc, thủy tiết kim khí, nam nữ yểu vong.
        Càn táo là Ngũ quỷ, đại hung.
        Khảm táo, tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, thuần dương, thứ cát, lâu thời khắc vợ hại con.
        Cấn táo, Mộc thổ tương khắc, tuyệt tự, thủy thổ tương khắc, nam nữ đoản thọ, tiểu nhi bất lợi.
        Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, thuần dương, thứ cát, lâu thời hiếm con.
        8). Chấn môn cấn chủ: Long Hổ sơn trung tiểu nhi lang.
        Cách này gọi là Lục sát trạch, phạm vào cách chấn cấn tương khắc, trẻ con chết non, nam nữ yểu vong.
        Thổ bị mộc khắc, bị các chướng phong tập, tỳ vị, hoàng thủng, hiếm con, nuôi con nuôi, kiện tụng, trộm giặc.
        Môn chủ phối bát táo:
        Tốn táo, một thổ tương khắc, nhận định không vượng, hung.
        Khôn táo, một thổ tương khắc, bà già xa cách ông già, sinh con khó nuôi, nam nữ đoản thọ.
        Đoài táo kim mộc hình khắc, nhiều gái ít trai, bại tuyệt hung tử.
        Càn táo với Môn là Ngũ quỷ, đại hung, mọi sự bất lợi.
        Khôn táo, tương sinh với Môn, tốt, tương khắc với Chủ, hung – cát hung lẫn lộn.
        Càn táo, mộc khắc thổ, tiểu nhi bất lợi.
        Chấn táo, tỵ hòa với Môn tương khắc chủ, không tốt.
        Ly táo, lửa nóng thổ khô, phụ nữ hung dữ, hiếm con.
        IV. TỐN
        1). Tốn môn, tốn chủ:
        Nhi nữ gian nan thị trùng phong. Cách này là phục vị trạch, thuần âm, đàn bà coi nhà, lúc đầu phát tài, âm thịnh dương suy, đàn ông đoản thọ, gái nhiều trai ít, lâu thời tuyệt tự, nuôi con nuôi.
        Môn chủ phối bát táo:
        Ly táo, mộc hỏa thông minh, phụ nữ hiền lương, thông minh tuấn tú, nhưng vì thuần âm, hiếm con. Khôn táo, mộc thổ tương khắc phạm Ngũ quỷ, hung.
        Đoài táo kim mộc tương khắc, phụ nữ bất lợi, nhân định không vượng
        Càn táo với Môn là họa hại, phụ nữ chết vì thai sản, đoản thọ, bệnh đau nhức.
        Khảm táo là sinh khí táo, thượng thương cát, ngũ phúc kiêm toàn, vinh hoa.
        Chấn táo là Diên Niên, hai mộc thành lâm, đại phát phú quý.
        Cấn táo là Lục sát, mộc táo tương khắc, tuyệt tử bại tài.
        Tốn táo, tỵ hòa với Môn và chủ, tam âm đồng cư, nam nhân đoản thọ có của không con.
        2). Tốn Môn Ly chủ:
        Phú quý pháp tự phong hỏa vượng. Cách này gọi là Thiên Ất trạch, mộc hỏa thông minh, phát phú phát quý, phụ nữ tuấn tú, cả nhà hiển thiện, lợi người, lợi vật, lâu sau, thuần âm bất trương, nam nhân đoản thọ, tuyệt tự, góa bụa.
        Môn chủ phối bát táo:
        Ly táo, cung và sao tương sinh, lúc đầu đại lợi, về sau hiểu người vì lẽ thuần âm.
        Khôn táo là Ngũ quỷ táo, không tốt, mọi sự bất lợi, mẹ chồng con dâu bất hòa, phụ nữ làm loạn.
        Đoài táo đều tương khắc với Môn và Chủ, nam nhân đoản thọ, hiếm con, gân cốt đau đớn.
        Càn táo là kim khắc mộc, hỏa khắc kim, nam nữ đoản thọ, trụy thai, chết vì thai sản, tự ái.
        Khảm táo là sinh khí táo, đại cát, đại lợi, đời đời phú quý, phát cả con gái.
        Cấn táo là tuyệt mạng, tuyệt tự, góa bụa, không tốt, bị bệnh phong, hoàng thủng, sinh ra ác phụ.
        Chấn táo tương sinh và tỵ hòa với môn và chủ, đại cát, phú quý cực phẩm nhân định đại vượng.
        Tốn táo tương sinh với Môn chủ, nhưng là cách thuần âm, thứ cát, không vượng đinh.
        3). Tốn môn khôn chủ: Địa đáo nhân môn, mẫu tiên vong.
        Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, mộc thổ tương khắc, ngoại khắc nội, tai họa rất mau, kiện cáo khẩu thiệt, trôi nổi, phá sản, mẹ chồng con dâu bất hòa, phụ nữ gây rối, ma quái bệnh tật, nam nữ đoản thọ, bị bệnh hoàng thủng, tỳ vị, trước sinh 2 con, sau thời hiếm con, đàn bà góa cai quản nhà cửa, con nuôi tranh giành gia can.
        Môn chủ phối bát táo:
        Ly táo tỵ hòa với Môn và Chủ, môn sinh táo bình yên tốt lành, tham sinh vong khắc.
        Khôn táo, tương khắc với Môn, tỵ hòa với Chủ, Môn khắc Mão, hung gọi là Ngũ quỷ xuyên cung táo.
        Đoài táo tương khắc với Môn, nam nữ đoản thọ, tam âm đồng cư, hiếm người, nuôi con nuôi.
        Càn táo tương khắc với Môn, tương sinh với Chủ, nửa cát nửa hung.
        Khảm táo với Môn là sinh khí, đại cát, thủy bị thổ khắc, trung nam bất lợi.
        Cấn táo tương khắc với Môn, tuyệt tự, không tốt.
        Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, phụ nữ bất lợi.
        Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, bất lợi.
        4). Tốn môn đoài chủ:
        Cách này gọi là Lục sát trạch, âm khắc âm, phụ nữ bất hòa, kim mộc tương khắc, đau nhức gân xương, nam nữ đoản thọ, ở góa, nuôi con nuôi.
        Môn chủ phối bát táo: Ly táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
        Khôn táo tương khắc với Môn, đại hung, gọi là Ngũ quỷ xiên cung táo, mọi việc bất lợi.
        Đoài táo, kim khắc mộc, bất lợi, con trai yểu mạng, tuyệt tự, đau nhức gân cốt.
        Càn táo, kim mộc tương khắc, phụ nữ yểu vong, đàn ông đoản thọ, tuyệt tự không tốt.
        Khảm táo với Môn là sinh khí, tốt.
        Cấn táo với Môn Mộc thổ tương khắc, bất lợi.
        Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
        Tốn táo với Môn chủ, đều thuần âm, âm khắc âm, không tốt.
        5). Tốn môn càn chủ: Phong thiên đống thống sát trưởng phụ.
        Cách này gọi là Họa hại trạch, dương kim khắc âm mộc, dương thịnh âm suy, phụ nữ đoản thọ, chết vì thai sản, mục tật, bị các chứng đau lưng, bụng, chân tay, lúc đầu có phát tài phát định, tiểu công danh, trạch này cần phải xem xét kỹ mới chuẩn xác. Nếu là càn tốn hướng, thuộc động trạch, lớp thứ tư cao lớn, có thể đại phát được 10, 20 năm.
        Môn chủ phối bát táo:
        Ly táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
        Khôn táo, với Môn là Ngũ quỷ, phụ nữ yểu vong, bị các chứng hoàng thủng, tỳ vị suy nhược.
        Đoài táo kim khắc mộc, không tốt.
        Càn táo kim mộc tương khắc, phụ nữ bất lợi.
        Khảm táo với Môn là sinh khí, tốt, phát đinh phát tài.
        Cấn táo, thổ mộc tương khắc, không tốt, sinh ra góa bụa, bệnh phong, hiếm con.
        Chấn táo phạm vào ngũ quỷ, đại hung mọi sự bất lợi.
        Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt, đàn bà đoản thọ, hay đau tim, nhức tay chân.
        6). Tốn môn Khảm chủ: Ngũ tử đăng khoa thi phong thủy.
        Cách này gọi là sinh khí trạch, Tham lang đắc vị, năm con đỗ đạt, nam nữ tuấn tú, con thảo cháu hiền, con cháu đầy nhà, phú quý cực phẩm, vợ chồng song toàn hòa thuận. Khoa giáp liên miên, đời đời vinh hoa, đây là kiểu nhà đại cát, nhân đinh đại vượng, phụ nữ hiền lương, cả nhà đều có danh vọng.
        Môn chủ phối bát táo:
        Ly táo gọi là Thiên Ất táo, cung và sao đều được tương sinh, đủ phúc lộc thọ, đại cát đại lợi.
        Khôn táo là Ngũ quỷ, Môn chủ tương khắc, trung nam bất lợi, vong gia bại sản, hao người, mọi việc bất lợi.
        Đoài táo tương khắc với Môn, phụ nữ đoản thọ, không tốt.
        Càn táo, càn kim khắc Tốn mộc, táo khắc mộc, thượng thê khắc tử, đau nhức gân cốt, chết vì thai sản, tuy cùng có phát về khoa giáp, phát phú và đông con.
        Khảm táo là sinh khí, đại cát đại lợi, phúc lộc thọ kiêm toàn, phụ nữ thông minh
        Cấn táo, mộc thổ thủy tương khắc, khó nuôi con, sinh năm con chết 3.
        Chấn táo là đại cát, hợp “Đông trù tư mạng” gọi là táo “đắc vị”.
        Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, đại cát, phú quý song toàn, nhân định đại vượng.
        7). Tốn môn cấn chủ: Phong sơn quá mẫu đa pháp tự.
        Cách này gọi là tuyệt mạng trạch, phạm vào cách Tốn môn khắc chủ, phải có 3 cửa phụ, tổn thương tiểu nhi, phải nuôi con nuôi, ngoại khắc nội, kiện tụng trộm giặc, bị bệnh hoàng thủng, tỳ vị, khẩu thiệt. Tốn là phong, Cấn thuộc sao cơ, tính ưa gió, lại đóng vào vị trí lâm quan của Giáp Mộc, đi cửa Tốn, là cách nhiều cây đón gió, cho nên sinh bệnh phong, thiếu nam bị khắc, cho nên tuyệt tự.
        Môn chủ phối bát táo:
        Ly táo tương sinh với chủ, Cấn táo ly táo, cả hai đều chủ phụ nữ tính nết ương ngạnh, vợ đoạt quyền chồng, khó nuôi con, kinh mạch không đều, băng huyết.
        Khôn táo với Môn, phạm Ngũ quỷ, đại hung
        Đoài táo, tương khắc với Môn, không tốt.
        Càn táo, với Môn, Kim Mộc tương khắc, tương sinh với chủ, phụ nữ đoản thọ, sản vong.
        Khảm táo, tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, tiểu nhi bất lợi.
        Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hiếm con, đoản thọ, không tốt, sẩy thai, sản lao.
        Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt, góa bụa, hiếm con.
        Cấn táo tương khắc với Môn, hiếm con, bị bệnh phong, tiểu nhi bất lợi.
        8). Tốn môn chấn chủ:  Phong lôi công danh như hỏa thôi.
        Cách này gọi là Diên niên trạch, nhị mộc thành lâm, công danh tốc phát, mộc thịnh gặp kim, tạo thành rường cột, phát về khoa bảng, trạch này còn được gọi là “Bình địa nhất thanh lôi”, tiền bần hậu phú, hàn sĩ đỗ trạng nguyên, phần lớn trạch thuộc cách này.
        Môn chủ phối bát táo:
        Ly táo là Thiên Ất, mộc hỏa tương sinh, đại lợi, công danh hiển đạt, nhân đinh đại vượng, vợ chồng hòa thuận, sinh con gái hiền.
        Khôn táo mộc thổ tương khắc, phạm Ngũ quỷ, lão mẫu đoản thọ, hiếm con, gia đạo bất hòa bị các bệnh vàng da, bệnh lao.
        Đoài táo tương khắc với Môn và Chủ, nam nữ đoản thọ, gân cốt đau nhức, tán tài.
        Càn táo, kim mộc hình khắc phạm Ngũ quỷ, đại hung thương nam khắc nữ, trong gia bại sản.
        Khảm táo là sinh khí táo, phúc lộc song toàn, đại cát đại lợi, khoa giáp liên miên.
        Cấn táo đều tương khắc với Môn và Chủ, tiểu nhi hay bị bệnh phong, tỳ vị suy nhược, khó nuôi, hiếm con.
        Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, đại lợi.
        Tốn táo, tỳ hòa với Môn, chủ, gặp điềm lành, gia đạo hưng thịnh.
        Trên đây đã phân tích kỹ về đông tứ trạch gồm 32 môn, đều từ môn mà khởi Du Niên, xem Chủ phòng cát hung và bếp tốt hay xấu. Cần phối hợp cả 3 Môn Chủ Táo, nếu tương sinh là tốt, tương khắc là hung. Khảm, Ly, Chấn, Tốn là đông tứ trạch, nếu cả 3 môn Chủ Táo đều thuộc Đông tứ trạch là Tam cát trạch, phát phúc lâu dài. Lấy sinh khí làm Thượng cát, Thiên ý, Diên Niên làm thứ cát.
        Phép xem động trạch mở cửa theo tứ chính hướng tức Tý Ngọ Mão Dậu:
        Cửa mở theo bốn chính hướng Tý Ngọ Mão Dậu đều phải theo từ chính phiên kim. Từ chủ phòng khởi Du Niên đến hướng, xem gặp sao nào, thời căn cứ vào sao đó mà tiến lần theo Ngũ hành tương sinh của sao, phiên tinh đến Chủ phòng, xem gặp sao nào, như vậy là xác định được cát hung.
        Sau đây là 17 biểu đồ được trình bày rõ những điều cát hung để độc giả theo đó mà châm chước sửa đổi cho thích hợp.
        Khảm chủ, Ly môn, Chấn táo, Động trạch 3 lớp, đại cát.
         



        [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/67957EA592174186B964E4DF96C6D3B6.jpg[/image]
        Attached Image(s)
        #19
          vanti67 16.04.2008 16:43:37 (permalink)
          1’. Đại môn (Tốn)
          2. Lớp 2 Diên Niên Kim
          3. Lớp 3 Văn Khúc Thủy
          4. Lớp 4 Tham Lang Mộc.
          Nhà này lớp thứ 4 cao lớn lấy làm chủ vị, Khảm thủy sinh chấn Mộc lại sinh Tham Lang Mộc tại bản cung, Mộc ở trên, thủy ở dưới, cùng sinh sao, gọi là Tham Lang đắc vị, năm con đỗ đạt. Kiểu nhà này là kiểu của ông Dân Yên Sơn, sinh được 5 con hiền, đều đỗ đạt, trong nhà không có người thất học bạch đinh, người và của đều vượng, lập công lập đức, giàu lòng cứu người. Sinh con gái đẹp đẽ trong sạch trinh khiết, trung hậu hiền lương. Đây là kiểu Đông tứ trạch, để cửa chếch, đây là kiểu tốt nhất. Trạch này thuộc Mộc, phát vào những năm Hợi, Mão, Mùi, Mộc số 3 và 8 tức là 3 năm, 8 năm, 30 đến 80 năm đại cát, nếu gặp người Đông tứ mạng cư trú, rất tốt, càng phát mau.
           
          Khảm chủ, Ly môn, Chấn táo, Đông trạch có 5 lớp: lớp thứ 5 cao lớn, trạch này xếp vào thứ cát.
          1. Đại môn, Diên Niên kim.
          2. Lớp thứ 2, cửa thứ hai, Văn khúc thủy tinh.
          3. Lớp thứ ba, Tham Lang Mộc tinh – sân lớn.
          4. Lớp 4, cửa nhỏ thứ hai, Liêm Trinh Hỏa.
          5. Lớp 5, Cự môn, Thổ tinh, cao lớn hơn các lớp khác.
          Theo biểu đồ này, đặt bếp ở hai phương Chấn Tốn, gọi là Tam Cát trạch, được âm dương chính phối, thủy mộc tương sinh, mộc hỏa thông minh, cách Thủy hỏa ký tế, Diên Niên đến cung Khảm, Kim thủy tương sinh. Luận về phiên tinh, lớp thứ 5 là chủ phòng gặp Cự môn Thổ tinh, lạc vào cung Khảm, lâu về sau tất bị tương khắc, cho nên xếp vào thứ cát. Lớp thứ 3 là Tham Lang cao lớn, nhưng so với đồ hình trước cũng hơi kém, vì lẽ phía trước có 2 lớp, sau có 2 lớp, ở giữa chỉ có 1 lớp, trung tâm cao vọt, có nghiĩ là tâm cao thời tài phân tán 4 phía, lợi về công danh nhưng tài lộc không lợi, nếu là Nha thự, thời không luận như vậy.
           


          [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/43009ECC695B45B899801A22DF4CA330.jpg[/image]
          Attached Image(s)
          #20
            vanti67 16.04.2008 16:46:35 (permalink)
            Trên đây là ba biểu đồ đều thuộc đại cát của Đông tứ trạch. Do kinh nghiệm bản thân, tôi thấy đây là những kiểu trạch cứu bàn rất ứng nghiệm, vì có nhiều người không rõ, nên phải vẽ ra để mọi người có thể sử dụng dễ dàng. Thông thường Trạch thuộc Khảm Ly, đặt bếp ở Chấn Tốn cũng tốt. Tuy nhiên, dù được cách thủy hóa ký tế, nhưng lâu năm sẽ bị tương khắc, vì thế an bếp ở phương Chấn hoặc Tốn để hòa giải. Nhờ Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, tham sinh vong khắc mà khiến về sau không phải lo ngại. Cách này nhất thiết không cần lưu tâm phòng tốt hay xấu, chỉ cần phù hợp với biểu đồ là được. Chỉ trong vòng 100 ngày là được tiểu cát, rất chuẩn xác. Nhà nghèo khổ đột nhiên đại phát, những nhà giàu sang thường gặp nhà kiểu này.
            Bài ca đông tứ trạch Tham Lang đắc vị:
            - Đệ nhất nhược đắc sinh khí quái (Được sinh khí là tốt nhất).
            - Thanh Long nhập trạch vượng điền trang (gặp Thanh Long, nhiều ruộng).
            - Sinh tài vạn bội, hưng nhân khâu (phát tài, thêm người).
            - Gia gia phú quý bảo an khang (giàu có an khang).
            Cách khởi Du Niên 4 Đông tứ trạch Khảm Ly Chấn Tốn (coi bài ca Du Niên, xem thuộc cung nào rồi sẽ lần lượt an theo chiều thuận thứ tự các sao vào các cung).
             


            [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/6F5DB6D4F53D4C29B78EE0A7BE5DF8DC.jpg[/image]
            Attached Image(s)
            #21
              vanti67 16.04.2008 16:49:15 (permalink)
              51

              [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/F389ECAA213149D3A5DFF6E29C801C7F.jpg[/image]
              Attached Image(s)
              #22
                vanti67 16.04.2008 16:53:52 (permalink)
                52

                [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/DAD26D6C0A2344CF89C1BCC4CB587A40.jpg[/image]
                Attached Image(s)
                #23
                  vanti67 16.04.2008 16:56:17 (permalink)
                  52.

                  [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/3F526913E3C7451EAB76230D087A9A8E.jpg[/image]
                  Attached Image(s)
                  #24
                    vanti67 16.04.2008 17:02:09 (permalink)
                    53

                    [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/47050F9FC6854678BC01BFE50B5B0DDF.jpg[/image]
                    Attached Image(s)
                    #25
                      vanti67 16.04.2008 17:04:36 (permalink)
                      53.

                      [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/FB065EB29CF44B67B7F61DB6498BE5CF.jpg[/image]
                      Attached Image(s)
                      #26
                        vanti67 16.04.2008 17:07:22 (permalink)
                        54
                        Bốn biểu đồ kể trên, Môn chủ táo đều sinh khí, Thiên y, Diên niên là tam cát trạch. Nếu lại hợp với mạng nguyên của trạch chủ thời càng tốt, dù không hợp mạng nguyên, cũng được thuận lợi, chẳng qua hợp thời phát lớn, không hợp thời phát nhỏ. Đó là điềm thiết yếu khi xét về dương trạch, không nên nhất mực cho rằng Đông tứ mạng phải ở đông tứ trạch, và tây tứ mạng phải ở tây tứ trạch, như vậy là quá câu nê và không thông nghĩa lý. Nói chung, hễ gặp Đông tứ trạch thời cứ theo biểu đồ mà làm như vậy sẽ gặp cát lợi, tuy đại đồng nhưng có tiểu dị.
                        Sau đây là một số kiểu nhà phải dùng phép xem Thái cực để xác định 3 trọng điểm Môn Chủ Táo, sau đó mới có thể kết luận là sát hoặc hung.
                        Ly sơn khảm hướng tọa chính Nam, hướng Chính Bắc, Cấn Môn Khôn Chủ Đoài Táo.
                        Trạch này Cấn Môn, Khôn chủ, Đoài táo, dùng La bàn khảo sát 2 lần. Tây viện có tây phòng, không có đông phòng. Đại môn có thiên về Đông, lấy trung cung mà phân bổ bát quái làm cấn cung tức là Cấn môn, tiến vào đại môn đi về phía đông, Đông viên có Tây phòng, không có đông phòng, phòng trên thiên về phía tây, lấy điểm giữa hạ La bàn, phòng trên đóng tại cung Khôn, là Khôn chủ. Bếp ở phòng bên tây gọi là Đoài táo. Nếu không rành phép xem Thái cực thời cho là Khảm môn, Ly Chủ, thật là sai một ly đi một dặm. Phép này từ xưa đến nay ít người biết, riêng tôi nhờ kinh nghiệm mà phát hiện được, có thể nói bách phát bách trúng, nếu cứ chiếu theo phép Thái cực mà khảo sát thời rất chuẩn xác, nếu cát hung không ứng là lỗi bởi khi đặt La bàn có sự sai lầm, đừng vội cho rằng dương trạch không chuẩn xác.
                        Tôi thường hay dùng danh từ “Các cụ nhất Thái cực” (tạm dịch là dùng phép Thái cực) như vậy là sao? Xin thưa, Thái cực nghĩa là nói đến âm dương. Các viện đều mỗi nơi có âm có dương, đã phân biệt được âm dương, thời sẽ định được bát quái, và cát hung sẽ nằm ngay trong đó. Nếu không lấy trung điểm mà làm chuẩn thời bát quái không thể xác định phương vị, âm dương cũng sai lầm, có khi lấy âm làm dương và ngược lại. Như vậy, khó có thể xác định được cát hung. Vậy thì định vị của bát quái, muốn khảo sát cho ra là phải từ cái hữu định mà tìm cái vô định (Hữu định ví như 4 phương đông, tây, nam bắc. Vô định ví như Đông viên coi là Tây viên, tây viên lại coi là đông) và cũng từ cái vô định mà tìm ra cái hữu định, không thể dời đổi (Như Đông viên mà coi là Tây viên, có chính xác không và không thể là Đông viên. Tây viên coi là Đông viên có chính xác không và không thể coi là Tây viên). Đó là diễn giải câu tôi thường nói: “Các cụ nhất Thái cực” vậy khi xem phải tùy theo thế đất mà quyền biến.


                        [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/0E2CE964005649F19BD67EB9A3B0173C.jpg[/image]
                        <bài viết được chỉnh sửa lúc 16.04.2008 17:09:40 bởi vanti67 >
                        Attached Image(s)
                        #27
                          vanti67 22.04.2008 11:40:20 (permalink)
                          54.
                           
                          Sau đây là một kiểu khác về Đông tứ trạch, kiểu này ở 4 mặt (chu vi) có đường trống.
                          Khảm sơn, Ly hướng, Phục vị trạch.
                          1. Táo
                          2. Viện này dùng để định táo.
                          3. Viện này dùng để định chủ.
                          4. Đông tây tường
                          5. Hạ La bàn để định Môn.
                          Trạch này đại môn hướng về chính Bắc, vào cửa rồi rẽ sang phía Đông, chạy theo hướng Nam, bên trong sửa sang thành, tọa bắc hướng Nam là phục vị Chủ, phục vị Môn, Ly táo. Trong đại môn hạ La bàn để lấy hướng cổng chính giữa phòng, lớn nhất ở trong viện đặt La bàn để xác định chủ, ở bếp tiểu viện phía Đông hạ La bàn để xác định táo. Như vậy là biết được Khảm Môn, Khảm Chủ, Ly táo, đó gọi là “Tam bàn các cụ nhất Thái cực khán pháp”. Ngoài ra các phục vị trạch cũng phóng theo như vậy.
                           
                           
                           


                          [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/ED230E539B5A45A892AC39EA5B49A855.jpg[/image]
                          Attached Image(s)
                          #28
                            vanti67 22.04.2008 11:48:04 (permalink)
                            55


                            Trạch này chỉ có một viện duy nhất và có một phòng, đặt bếp ngay ở trong phòng lớn, mở cửa (Môn) ở ngay chính giữa gọi là Phục vị Môn, Phục vị táo, theo đúng bản sơn, bản hướng đúng theo 24 sơn và hướng. Chỉ cần xét ở phía sau viện xem có viện nào hay không, nếu có lại không phải tĩnh trạch phục vị. Khảo sát những nơi đi làm ăn buôn bán, phần lớn dùng phép này. Nếu thuộc thuần âm hoặc thuần dương, sơ niên rất phát tài, nếu là âm dương phối hợp, thời viện buôn bán sinh nhai được lâu bền, đó là bí quyết khảo sát các căn phố buôn bán.
                             


                            [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/DA1D870FBA8A40D6822B39425EC7E02F.jpg[/image]
                            <bài viết được chỉnh sửa lúc 22.04.2008 11:50:51 bởi vanti67 >
                            Attached Image(s)
                            #29
                              vanti67 22.04.2008 11:52:56 (permalink)
                              55.
                              Sau hết, những nhà thuộc đông tứ trạch, thời nên đặt chuồng ngựa, chuồng heo, kho tàng, bàn ghế, giường nằm bếp trà cũng thuộc Đông tứ trạch. Cầu tiêu nên đặt vào các phương Ngũ quỷ, Lục sát thời được phát hoạch tài, mọi việc cát lợi. Thứ đến là đặt các phương họa hại, tuyệt mạng.
                              Sau đây, tác giả sẽ bổ túc thêm 3 kiểu đông trạch, cát hung lẫn lộn, lúc đầu phát đạt nhưng lâu hay gặp tai họa.
                              Mão sơn, Dậu hướng áo sát Đông trạch gồm 3 lớp:
                              Biểu đồ này là Đoài môn, Chấn chủ, Tốn táo, kim khắc mộc, là hung triệu. Nhưng lấy tứ chính phiên kim, từ phương Chấn khởi Du Niên đến chính hướng là cung Đoài gặp Phá Quân Kim kinh, vậy lớp đầu là Đại môn thuộc Kim, lớp thứ hai thuộc thủy, lớp thứ 3 là sinh khí Tham Lang - Mộc tinh cao lớn, đến cung Chấn là nhị mộc thành lâm gọi là Mộc tinh đăng điện, lại được Tốn táo thuộc Mộc hỗ trợ, mộc cát vượng, cách này gọi là cát tinh đắc vị thời hung tinh thoái tàng, vì thế khoảng 30 năm đầu đại phát, đại phú quý, vượng người vượng của 30 năm sau, Mộc khí suy mà hung tinh hiện, nam nữ đoản thọ, tài sản suy bại, đau nhức gân xương, đó là ứng vào sự Môn Chủ tương khắc, nếu gặp trạch này thời cần đặc biệt lưu tâm.
                               
                               


                              [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/31354/3A2602CD65E1459C850CACBB16FCF58E.jpg[/image]
                              Attached Image(s)
                              #30
                                Thay đổi trang: < 123 > | Trang 2 của 3 trang, bài viết từ 16 đến 30 trên tổng số 33 bài trong đề mục
                                Chuyển nhanh đến:

                                Thống kê hiện tại

                                Hiện đang có 0 thành viên và 1 bạn đọc.
                                Kiểu:
                                2000-2024 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9