Tự Học Chữ Hán
Thay đổi trang: 123 > >> | Trang 1 của 4 trang, bài viết từ 1 đến 15 trên tổng số 47 bài trong đề mục
Trương Củng 30.10.2005 15:19:28 (permalink)
Tự Học Chữ Hán
Lưu Khôn

Phụ khảo Ðại Học Văn Khoa
Giảng Viên Ðại Học Sư Phạm
SAIGON

[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/5617/620EFC1009204F0CABA4379D8F140CEC.jpg[/image]

Thay lời tựa
Ðây là tập đầu tiên trong bộ sách Hán học mà chúng tôi xin cống hiến cho các bạn học sinh và cho tất cả quí vị nào muốn có một số vốn căn bản về chữ Nho.
Phương pháp của chúng tôi – cũng là phương pháp được áp dụng trong bộ Tân Quốc Văn mà chúng tôi dùng làm tài liệu ở đây – là phương pháp tiệm tiến, đi từ dễ đến khó, từ cụ thể đến trừu tượng, từ những chữ đã biết đến những chữ chưa biết – cũng là phương pháp ôn tập, nhằm luôn luôn nhắc đi nhắc lại những chữ đã học qua, giúp cho các bạn có dịp trông đến luôn và như thế sẽ ghi sâu vào ký ức.
Và trên hết – đó là phương pháp phân tích, rất cần thiết đối với thế hệ mới đã từng thấm nhuần tinh thần phân tích khoa học, luôn luôn khát khao tìm cái lý của sự vật. Dĩ nhiên, vì đây là tập đầu tiên, nên chúng tôi cũng không dám quá đi sâu vào trong phần phân tích tự dạng, vì e rằng như thế bài học sẽ trở nên rườm rà, tối tăm. Ðể bù lại, chúng tôi xin cố gắng giúp bạn hiểu rõ được vị trí và nắm vững được cách dùng của từng chữ trong câu.
Trong tinh thần ấy, mỗi bài học được chia làm ba phần:
1. Học tiếng (gồm âm, bộ, nghĩa).
2. Ghép chữ, làm câu.
3. Nhận định về văn phạm.
Cũng trong tập sách này, ngoài phần văn xuôi, chúng tôi cũng có chọn thêm một số thi phẩm – ngũ ngôn có, thất ngôn có, nhưng không dài lắm – để các bạn có dịp ngâm nga thưởng thức, đồng thời kiểm lại những chữ đã học qua.
Chúng tôi ước mong rằng, với tập sách này và những tập sách khác sẽ lần lượt được xuất bản, chúng tôi có thể giúp ích các bạn phần nào trong việc học nói trên.

Sài-gòn, ngày 22 tháng 3 năm 1965
Soạn giả
<bài viết được chỉnh sửa lúc 11.11.2005 16:28:24 bởi Trương Củng >
Attached Image(s)
#1
    Trương Củng 30.10.2005 15:24:24 (permalink)
    Bài thứ nhất
    Khái niệm về chữ nho

    1. Ðịnh nghĩa
    Chữ Nho, hoặc chữ Hán, hoặc Hán tự là thứ chữ do người Trung Hoa sáng chế ra. Ðược gọi là chữ Nho, vì đó là một công cụ để truyền bá Khổng Giáo tức Ðạo Nho. Ðối với chúng ta, chữ Nho là chữ Hán đọc theo âm Việt. Và chữ Hán chính là chữ của Hán tộc, tức giống dân Trung Hoa.
    2. Nguồn gốc và sự tiến triển
    A._ Những chữ cổ nhất còn truyền lại thấy khắc ở các đồ đồng thời nhà Hạ, nghĩa là cách đây 4000 năm. Tuy nhiên, trước đó mấy thế kỷ, đã có chữ bát quái của Phục Hy, chữ kết thằng (kết: thắt; thằng: dây; kết thằng: thắt nút lại để ghi việc lớn nhỏ) của Thần Nông và chữ do sử quan Thương Hiệt đời Hoàng Ðế (2697 tr, TL) sáng chế theo hình dấu chân chim thú.
    B._ 1). Ðến đời Tần Thuỷ Hoàng (213 tr.TL) vì nhận thấy cuối đời Chu, sự học ngày càng suy vi, các nhà chép sử càng ngày càng cẩu thả, chữ nào quên, họ tự tiện bày đặt ra chữ mới (kỳ tự: chữ lạ), nên thừa tướng Lý Tư đã làm ra bộ Tam Thương, có 3.300 chữ, qui định các lối viết nhằm thống nhất văn tự.
    2). Sau Lý Tư, chữ viết được phổ cập trong dân chúng, được sáng chế thêm – dĩ nhiên là một cách không được thận trọng cho lắm – hầu thoả mãn nhu cầu của quảng đại quần chúng. Số chữ do đó tăng lên một cách nhanh chóng.
    –Thời Lý Tư: 3300 chữ.
    –200 năm sau: 7380 chữ.
    –200 năm sau nữa : 10000 chữ
    –Năm 1716, Khang Hi tự điển ra đời với trên 40000 chữ (gồm 4000 chữ thường dùng, 2000 tên họ và trên 30000 chữ không dùng vào đâu).
    3) Và 1 lần nữa, để thống nhất lối viết, Hứa Thận soạn bộ tự điển Thuyết Văn Giải Tự gồm 10.516 chữ, vào đời Hậu Hán (120 sau TL).
    4) Gần đây, sau khi tiếp xúc với Tây Phương, trước những đòi hỏi của thời thế, nhiều chữ mới, nhất là về danh từ khoa học, được sáng chế. Ðồng thời cũng có một số chữ không ít đi dần vào trong quên lãng, vì văn bạch thoại đã được thông dụng, thay thế cho cổ văn hoặc văn ngôn, chỉ thấy trong sách xưa mà thôi, (để ý, ngoài hai thể văn ngôn và bạch thoại, người Trung Hoa còn dùng để viết báo, thể “ngữ thể văn”, thể này tham bác cả hai thể văn nói trên).
    3. Hình thể
    A._ Chữ nho vốn là một thứ chữ tượng hình, nghĩa là dựa theo hình của sự vật mà đặt ra.
    Hai chữ “văn tự” cũng thường được định nghĩa:
    – Bắt chước hình tượng các loài mà đặt ra chữ gọi là văn.
    – Góp cả hình với tiếng gọi là tự.
    B._ Vì hình thể của sự vật không nhất định nên hình của chữ cũng thay đổi dần dần, từ hình tròn đến hình dẹp, hình vuông, hình dài, hình tam giác và gần đây, trở nên cố định với hình vuông.
    Ngoài ra, theo cuộc tiến hoá chung, lối viết cũng thay đổi. Ta có:
    – Lối chữ khoa đẩu, loăn quăn như hình con nòng nọc của Thương Hiệt.
    – Lối chữ triện, nét tròn, gồm đại triện và tiểu triện, viết bằng sơn trên gỗ tre.
    – Lối chữ lệ, nét vuông, cũng viết bằng sơn, trên vải lụa.
    – Lối chữ chân, khải, viết ngay ngắn bằng bút lông với mực đen giấy trắng.
    – Lối chữ bát phân, gồm tám phần lệ, hai phần chân.
    – Lối hành, tức bán thảo, bán chân.
    – Lối thảo, viết nhanh như gió lướt trên cỏ.
    – Lối giản thể, tức lối viết cho giản tiện, rút bớt đi số nét của chữ .
    4. Cách cấu tạo
    Dù hình thể có thay đổi ra sao, các chữ Nho đều được cấu tạo theo 6 phép gọi là “lục thư” (Lục: 6, thư: tả đúng trạng thái của sự vật, chép vào tre, lụa).
    A._ Tượng hình:
    Thấy vật gì vẽ vật ấy. Tỉ dụ: θ 日Nhựt: mặt trời.
    B._ Chỉ sự (hay tượng sự, xử sự):
    Trông mà biết được, xét mà rõ ý.
    Tỉ dụ: 上, thượng: ở trên. 下, hạ: ở dưới – lấy nét ngang (一) làm mốc, phần đứng ở trên là 上, phần đứng ở dưới là 下.
    C._ Hội ý (hay tượng ý):
    Mỗi chữ có nhiều phần, mỗi phần có một nghĩa, hợp các nghĩa từng phần sẽ có nghĩa của toàn chữ.
    Tỉ dụ: 古 cổ: xưa – điều gì mà 10 (十 thập) miệng (口 khẩu) đã nói đến là cũ, xưa rồi.
    D._ Hình thanh (hay tượng thanh, hài thanh):
    Dùng một một chữ cũ mà âm thanh tương tự với âm thanh của chữ định đặt ra để định âm thanh, rồi ghép vào một bộ để chỉ ý nghĩa của chữ mới.
    Tỉ dụ: 江 giang: sông, gồm bộ 氵thuỷ để chỉ vật gì có liên quan đến nước (ý) và chữ 工 công, chữ này tạo cho ta âm “giang”.
    Lối tạo chữ này rất được thông dụng.
    E._ Chuyển chú:
    Dùng một chữ có sẵn, thay đổi hình dạng đi đôi chút, để đặt ra một chữ khác có nghĩa tương tự.
    Tỉ dụ: từ chữ 老 lão: già ta có 考 khảo: sống lâu.
    F._ Giả tá:
    Mượn sai.
    1._ Hoặc lầm với chữ khác.
    Tỉ dụ: 說 thuyết dùng lầm cho chữ 悅 duyệt trong Luận ngữ.
    2._ Hoặc dùng chữ sẵn mà đọc khác thanh âm, để dùng vào nghĩa khác.
    Tỉ dụ: 長 trường: dài, 長 trưởng: lớn.
    3._ Hoặc giữ nguyên thanh âm của một chữ nào đó, rồi gán cho nó một nghĩa mới.
    Tỉ dụ: 萬 vốn có nghĩa là con bò cạp (萬 tượng hình con vật ấy) nhưng lại dùng theo nghĩa 10000.
    <bài viết được chỉnh sửa lúc 05.11.2005 15:08:10 bởi Trương Củng >
    #2
      Trương Củng 30.10.2005 15:31:10 (permalink)
      Bài thứ hai
      Cách học chữ Nho


      I. Những khó khăn trong việc học chữ Nho

      Ai cũng nhìn nhận rằng chữ Nho là một thứ chữ rất khó học. Ðiều này rất đúng, vì khi học chữ Nho, ta thường vấp phải những khó khăn sau đây:

      A._ Khó nhớ:
      Số chữ quá nhiều: quyển Khang Hi tự điển có tất cả đến 47.021 chữ. Ngoài những chữ đồng âm, còn có một số chữ đặt theo lối giả tá, khiến cho câu văn nhiều khi tối tăm khó hiểu.

      B._ Khó nhận mặt chữ:
      Có những chữ gồm nhiều nét phiền phức. Tỉ dụ: chữ 豔 diễm 28 nét, chữ 鬱 uất 29 nét.
      Có những chữ na ná giống nhau, rất dễ nhầm lẫn.
      Tỉ dụ: các chữ:
      己 kỷ, 已 dĩ, 巳 tị.
      戊 mậu, 戍 thú, 戌 tuất, 戎 nhung.

      C._ Khó viết.
      Vì khó nhận được mặt chữ, nên lúc viết, ta hay bối rối hoặc bỏ sót nét, hoặc quên hẳn không biết phải hạ bút ra sao. Trường hợp “đọc chữ làu làu, nghĩa nhớ vanh vách, nhưng khi cầm bút thì không biết phải viết thế nào” là một trường hợp rất thông thường, không riêng gì đối với người mới học.

      II. Làm sao để khắc phụ những khó khăn ấy?

      A._ Về điểm khó nhớ.
      Ðây không phải là một khó khăn thực sự, vì với chí kiên nhẫn, với lòng ham học, với phương pháp tiệm tiến đi lần từ dễ đến khó, từ cụ thể đến trừu tượng, ta có thể học được tất cả. Huống chi, trong số mấy vạn chữ kia, chỉ cần vài ngàn chữ là ta đọc thông được sách vở; ngay bộ Khang Hi tự điển, chỉ có lối 4000 chữ thường dùng mà thôi. Vấn đề đặt ra là phải biết học thế nào để có thể nhớ được mặt chữ, đồng thời hiểu được cách sử dụng các chữ ấy.

      B._ Về điểm khó nhận mặt chữ.
      Thực ra khó khăn này chỉ có đối với những ai chưa quen với chữ Nho, hay nói rõ hơn, chưa nắm vững được 6 phép tạo chữ, tức lục thư. Thật vậy, khi ta hiểu được cách cấu tạo của mỗi chữ, khi ta biết rằng mỗi chữ được xếp theo bộ tuỳ theo ý nghĩa của nó (tỉ dụ: những chữ chỉ sông, biển thuộc bộ 水 (thuỷ: nước); những chữ chỉ đồ vật thuộc bộ 木 (mộc), bộ 皿 (mãnh), bộ 金 (kim)..., tuỳ theo nó được làm bằng gỗ, làm bằng đất nung, hay bằng kim loại.), khi ta nhìn ra được thành phần của mỗi chữ, ta sẽ không còn cảm thấy khó khăn trong việc nhận tự dạng nữa.

      C._ Về điểm khó viết.
      Ðến như việc cầm bút quên chữ, ta sẽ khắc phục được dễ dàng nếu ta chịu khó viết thường, nhìn luôn, nghe mãi và không ngừng tìm cách sử dụng những chữ coi như dễ quên ấy. Ðức Khổng Tử có dạy: Học nhi thời tập chi 學 而 時 習 之 (học rồi phải luyện lại luôn); việc học chỉ có kết quả – nhất là đối với việc học chữ Nho – khi nào ta biết chịu khó làm công việc ôn tập thường xuyên.
      Tóm lại, với phương pháp tiệm tiến, ôn tập, phân tích, ta có thể khắc phục được mọi khó khăn đã nêu trên.

      III Cách viết chữ Nho

      A._ Các loại nét.
      1._ Nét ngang: hoành 一
      2._ Nét sổ thẳng: trực 丨
      3._ Nét phẩy: phiệt 丿
      4._ Nét ấn, mác: phật乀
      5._ Nét móc: câu
      6._ Gãy: chiết[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/5617/D84AFCD2677E4D9AB922D1BBB0166688.gif[/image]
      7._ Xốc: khiêu冫
      8._ Chấm: điểm 灬

      B._ Phép viết (thư pháp).
      1._Cách cầm bút (chấp bút pháp)
      Thường ta cầm bút theo lối song câu (song: hai, câu: móc), nghĩa là hai ngó trỏ và giữa nằm ở phía trước cán bút.
      Khi ta viết, cầm bút phải cho thẳng, cho chắc, nhưng ngón tay phải mềm mại uyển chuyển.
      2._ Cách viết
      a) Viết cho thuận
      – Nét trên trước, dưới sau.
      二 五 字
      – Nét trái trước, phải sau.
      川 大 仁
      ngoại lệ: phải trước trái sau.
      刁 刀 力
      – Nét ngang trước, sổ sau.
      十 千 羊
      – Nét giữa trước, hai bên sau nếu cân xứng.
      小 山 水
      – Nét ngoài trước, trong sau.
      月 曰 同
      ngoại lệ: nếu phần bên ngoài là khẩu 口hoặc vi 囗 thì nét thứ ba (gạch ngang đóng ở dưới cùng 一) của chữ này viết sau cùng, sau khi đã viết xong phần bên trong. tỉ dụ: 日 因
      nếu phần ngoài là 辶 xước hoặc dẫn 廴 thì phần trong viết trước
      tỉ dụ: 道 廷
      b) Viết cho đẹp.
      – Nét ngang phải ngay.
      – Nét sổ phải thẳng.
      – Chữ viết phải đều.
      – Các phần của chữ phải sắp xếp cho nghiêm mật, không để hở, trống, chỗ nối tiếp phải gọn gàng.

      VI Cách tra Tự Ðiển

      A._ Các loại tự điển.
      Tự điển có thể chia là ba loại:
      1._ Loại tra bằng cách đếm nét chữ.
      Tỉ dụ: Hán Việt tự điển của Ðào Duy Anh.
      2._ Loại tra theo bộ.
      Tỉ dụ: Khang Hi tự điển, Từ Nguyên, Từ Hải (cho ta âm của chữ bằng lối phiên thiết).
      3._ Loại tra theo số tính bốn góc của chữ.
      Tỉ dụ: Tự điển của Vương Vân Ngũ (phiên âm theo lối quan thoại tức Quốc Ngữ Tàu).

      B._ Cách sử dụnng các loại tự điển.
      1._ Loại tra bằng cách đếm nét chữ.
      Muốn tìm một chữ nào đó, cần đếm số nét của nó rồi dựa theo bản kê khai các chữ theo thứ tự số nét, tìm âm của chữ ấy. Bấy giờ mới theo âm mà tra, như khi ta tra một tự điển Anh, Pháp vậy.
      2._Loại tra theo bộ.
      Ðây là loại tự điển phổ thông nhất. Muốn tra loại tự điển này, cần phải biết chữ ta muốn tìm thuộc bộ nào. Tìm được số trang bộ ấy xong, ta phải đếm số nét chữ còn lại, để theo đó mà tra ra chữ.
      Tỉ dụ: Muốn tra chữ 打 tôi phải biết:
      – Chữ 打 thuộc bộ 扌thủ . Tôi tìm đến bộ 扌 trong tự điển.
      – Số nét còn lại (丁: 2 nét). Trong phần bộ 扌 tôi tìm đến chữ có 2 nét.
      Chú ý:
      Ở đây việc nhận thức được các bộ của chữ rất là cần thiết. Ta không nên quên rằng lúc đầu, trong bộ Thuyết Văn Giải Tự của Hứa Thận đời Hậu Hán có đến 540 bộ, nhưng về sau đến đời Thanh, số bộ ấy trong Khang Hi Tự Ðiển chỉ còn 214 Bộ mà thôi. Phải biết rằng mỗi chữ Nho đều thuộc một bộ và chỉ một bộ mà thôi. Ta có thể coi bộ là phần chỉ ý nghĩa của chữ , và tuỳ theo ý nghĩa riêng, mỗi chữ được xếp vào một bộ khác nhau. Tuy nhiên, cùng thường có những chữ mà sự liên hệ giữa ý nghĩa và bộ cơ hồ như không có.
      Tỉ dụ: hai chữ 咫 (chỉ) 尺 (xích) tuy cùng chỉ những đơn vị về chiều dài (chỉ xích: gang tấc), nhưng thuộc hai bộ khác nhau. 咫 thuộc bộ 口 (khẩu: miệng) còn 尺 thuộc bộ 尸(thi: thây).
      3._ Loại tra theo số tính ở bốn góc của chữ.
      Ðây là loại tự điển mới nhất, có chua thêm phần phiên âm Quan Thoại.
      Mỗi góc có 1 số riêng, tuỳ theo nét chữ: số tính từ 0 đến 9 gồm có:
      亠 0
      一 1
      丨 2
      、 3
      十 4
      扌 5
      口 6
      フ 7
      八 8
      小 9
      Mỗi chữ có 4 số, tính bắt đầu từ góc trái phía trên A, rồi qua góc mặt phía trên B, kế xuống góc trái phía dưới C và sau cùng là góc mặt phía dưới D.
      Tỉ dụ: chữ vị: 謂
      A = 亠 = 0
      B = 口 = 6
      C = 口 = 6
      D = 丨 = 2
      Vậy muốn tra chữ 謂 ta phải tìm đến số 0662
      Chữ hà: 何
      A = 丿= 2
      B = 一 = 1
      C = 丨 = 2
      D = 丨 = 2
      Chữ 何 thuộc số 2122

      <bài viết được chỉnh sửa lúc 30.10.2005 15:34:57 bởi Trương Củng >
      Attached Image(s)
      #3
        Trương Củng 30.10.2005 18:44:02 (permalink)
        Bài thứ ba

        人 手 足 刀 尺

        I._Học tiếng


        âm: nhân (nhơn).
        bộ: 人 (nhân).
        Bộ này gồm các hình thức dưới đây:
        1. Ðặt ở phía trên của chữ: 人
        Tỉ dụ: 今 âm: kim, nghĩa: nay
        2. Ðặt ở bên trái của chữ: ⺅ tục gọi là nhân đứng
        Tỉ dụ: 仁 âm: nhân, nghĩa: đạo nhân, đạo làm người.
        3. Ðặt ở phía dưới của chữ ,⼉ tục gọi là nhân đi.
        Tỉ dụ: 兄 âm: huynh, nghĩa: anh.

        Chú ý: có một số chữ thuộc bộ 人 nhưng không theo đúng hình thức của bộ 人 đã nêu trên.
        Tỉ dụ: 以 âm: dĩ, nghĩa: lấy; 來 âm: lai, nghĩa: lại, đến.
        nghĩa: người, con người (nhân luân, nhân loại, nhân tính, nhân cách)

        Chữ cần phân biệt khi viết:
        人 nhân;
        八 âm:bát, bộ: bát, nghĩa: tám;
        入 âm: nhập, bộ: nhập, nghĩa: vô, vào.


        âm: thủ
        bộ: 手 (thủ)
        Bộ này gồm có các hình thức dưới đây:
        1. Ðặt ở phía dưới của chữ: 手
        Tỉ dụ: 掌 âm: chưởng, nghĩa: lòng bàn tay
        2. Ðặt ở bên trái của chữ: 扌
        Tỉ dụ: 打 âm: đả, nghĩa: đánh
        Chú ý: có một số chữ thuộc bộ 手 nhưng không theo đúng hình thức của bộ 手 nêu trên.
        Tỉ dụ:
        承 âm: thừa, nghĩa: nhận (thừa nhận, thừa tiếp)
        拜 âm: bái, nghĩa: lạy
        nghĩa: tay (thủ công, thủ đoạn, thủ tục, khai thủ, thuỷ thủ)

        Chữ cần phân biệt khi viết.
        手 thủ
        毛 âm: mao, bộ: mao, nghĩa: lông thú.


        âm: túc
        bộ: 足 túc
        Bộ này gồm có các hình thức dưới đây:
        1. Ðặt ở phía dưới của chữ: 足
        Tỉ dụ:
        蹇 âm: kiễng, nghĩa: khiễng chân, đi tập tễnh.
        (phát âm theo TÐ Thiều Chửu: 蹇: kiển)
        2. Ðặt ở bên trái của chữ: 𧾷
        Tỉ dụ: 路 âm: lộ, nghĩa: con đường.
        nghĩa:
        a) Cái chân (túc cầu, huynh đệ như thủ túc)
        b) Ðủ, đầy đủ (mãn túc, phú túc, bất túc, hữu dư)

        Chữ cần phân biệt khi viết:
        足 túc
        疋 âm: thất, bộ: 疋 thất, nghĩa: tấm, xấp (vải). Tiếng chỉ loại.


        âm: đao
        bộ: 刀 (đao)
        Bộ này gồm các hình thức dưới đây:
        1. Ðặt ở phía dưới hoặc ở bên phải của chữ: 刀
        Tỉ dụ:
        分 âm: phân, nghĩa: chia ra;
        切 âm: thiết, nghĩa: cắt (như thiết như tha, như trác như ma: như cắt như đánh bóng, như giũa như mài- Kinh thi, Vệ Phong)
        2. Ðặt ở bên phải của chữ: 刂
        Tỉ dụ: 別 âm: biệt, nghĩa: chia tay.
        nghĩa: đao (đao thủ, binh đao)

        Chữ cần phân biệt khi viết:
        刀 đao
        力 âm: lực, bộ: lực, nghĩa: sức mạnh.
        刁 âm: điêu, bộ: lực, nghĩa: a) điêu đấu: một vật đúc bằng kim loại to bằng cái đấu, quân lính dùng cái ấy, ngày thì thổi cơm, đêm thì gõ cầm canh. b) điêu ngoan: khéo lừa dối, điêu toa.


        âm: xích
        bộ: 尸 thi
        nghĩa: thước, đơn vị đo chiều dài (chỉ xích thiên nhan: cách mặt trời -nhà vua- có gang tấc, được gần vua; xích đạc)

        Chú ý: hai chữ dưới đây thuộc về hai bộ khác nhau, tuy cả hai cùng chỉ thước tấc, đơn vị chiều dài.
        尺 xích: bộ 尸;
        咫 chỉ: bộ 口 khẩu.

        II._ Ghép chữ, làm câu

        人 手 nhân thủ: tay của người.
        人 足 nhân túc: chân của người.
        人 之 手 足 nhân chi thủ túc: tay chân của người.
        刀 手 đao thủ: tay đao, người cầm đao

        III._ Nhận định về văn phạm

        1._ Trong từ ngữ “tay của người 人 手” tay (手) là ý chính, người (人) là ý phụ. Ý phụ chỉ định cho ý chính và đứng trước ý chính.
        Qui tắc: Tiếng chỉ định đứng trước tiếng được chỉ định.

        2._ Trong từ ngữ “tay chân của người 人 之 手 足” , chữ 之 chi là tiếng dùng để nối nghĩa như chữ “của”, được đặt giữa 人 và 手 足 để giúp cho từ ngữ này được cân xứng, dễ nghe. Cũng thế, vì 人 là ý phụ, tiếng chỉ định, còn 手 足 là ý chính, tiếng được chỉ định, cho nên 人 đứng trước 手 足.

        #4
          Trương Củng 01.11.2005 17:43:32 (permalink)
          Bài thứ tư

          山 水 田 狗 牛 羊

          I._ Học Tiếng


          âm: sơn (san).
          bộ: 山 (sơn).
          nghĩa: núi (sơn hà, sơn xuyên, sơn thuỷ, sơn lâm, hoả diệm sơn, sơn cước).


          âm: thuỷ.
          bộ: 水 (thuỷ).
          Bộ này gồm các hình thức dưới đây:
          1._ Ðặt ở phiá dưới hoặc phía trên của chữ: 水
          Tỉ dụ: 泉 âm: tuyền, nghĩa: suối; 沓 âm: đạp, nghĩa: chồng chất.
          2._ Ðặt ở bên trái của chữ: 氵(thường gọi là chấm thuỷ hay tam điểm thuỷ)
          Tỉ dụ: 江 âm: giang, nghĩa: sông.
          Chú ý: có một số chữ, tuy thuộc bộ 水 nhưng không theo đúng hình thức của bộ 水 đã nêu trên:
          Tỉ dụ: 求 âm: cầu, nghĩa: tìm; 泰 âm: thái, nghĩa: to lớn, hanh thông.

          nghĩa: nước (sơn thuỷ, thuỷ lợi, dẫn thuỷ nhập điền, đại hồng thuỷ, lưu thuỷ hành vân).


          âm: điền.
          bộ: 田 điền.
          nghĩa: ruộng(tá điền, điền địa, thương hải tang điền).

          Chữ cần phân biệt khi viết.
          田 điền.
          由 âm: do, bộ: điền, nghĩa: do, bởi.
          甲 âm: giáp, bộ: điền, nghĩa: tên của 1 trong 10 can.
          申 âm: thân, bộ: điền, nghĩa: tên của 1 trong 12 chi.


          âm: cẩu.
          bộ: khuyển.
          Bộ này gồm các hình thức dưới đây:
          1._Ðặt phía dưới hoặc bên phải của chữ: 犬 (chữ viết chính thức).
          Tỉ dụ:
          獎 âm: tưởng, nghĩa: khen ngợi (tưởng lệ, tưởng thưởng); 狀 âm: trạng, nghĩa: hình trạng.
          2._ Ðặt bên trái của chữ: 犭
          Tỉ dụ:
          狐 âm: hồ, nghĩa: con cáo.

          nghĩa: con chó (sô cẩu, tẩu cẩu, cẩu tặc, hải cẩu).

          Chú ý:
          1. Chữ 狗 thường được dùng trong văn bạch thoại, trái lại, chữ 犬 được dùng trong văn ngôn.
          2. Chữ 狗 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 犭 (khuyển) và âm 句 (câu hoặc cú: cái móc, 1 câu văn).


          âm: ngưu.
          bộ: ngưu.
          nghĩa: trâu bò (nói chung).
          Chú ý: Trâu gọi là 水 牛 thuỷ ngưu, vì tính thích nước. Bò gọi là 黄 牛 hoàng ngưu, vì da màu vàng 黄.
          Chữ cần phân biệt khi viết.
          牛 ngưu; 午 âm: ngọ, bộ: thập, nghĩa: tên của một trong 12 chi.


          âm: dương.
          bộ: 羊 dương.
          nghĩa: con dê (sơn dương, dương xa).*

          II._ Ghép chữ làm câu
          山 水 sơn thuỷ: núi và sông, non nước, tượng trưng cảnh thiên nhiên.
          水 田 thuỷ điền: ruộng (có) nước.
          田 水 điền thuỷ: nước (ở trong) ruộng.
          山 狗 sơn cẩu: chó (ở trên) núi.
          山 人 sơn nhân: người (ở trên) núi, tức là tiên仙; cũng có nghĩa là người ở miền núi
          羊 足 dương túc: cái chân con dê.
          山 人 之 羊 足 sơn nhân chi dương túc: cái chân con dê của người miền núi.

          III._ Nhận định về văn phạm
          Trong đoạn 山 人 之 羊 足 sơn nhân chi dương túc, 山 人 và 羊 足 là hai từ ngữ, một phụ, một chính. Cũng thế từ ngữ phụ (山 人) đứng trước từ ngữ chính (羊 足).
          Qui tắc: từ ngữ chí định đứng trước từ ngữ được chỉ định.
          ______________________
          *(phụ chú: Người Việt gọi dương là dê; còn người Hoa gọi con cừu là 羊 dương hoặc 綿 羊 miên dương, con dê là 山 羊 sơn dương ).

          Nếu một vài ký tự ở các bài trên không đọc được, hạ tải (download) và cài đặt thêm font dưới đây:

          http://prdownloads.sourceforge.net/vietunicode/hannom.zip?download
          http://home.att.net/~jameskass/code2000_page.htm
          http://hiep99.hp.infoseek.co.jp/NomMinh.zip (link ở trang ngoài TV đã chết).

          #5
            Trương Củng 04.11.2005 17:31:15 (permalink)
            Bài thứ năm

            一 身 二 手 大 山 小 石

            I._ Học Tiếng.

            âm: nhất (nhứt).
            bộ: 一 (nhất).
            nghĩa: một (duy nhất, thống nhất, nhất đán, nhất sĩ nhì nông, đệ nhất, nhất nhật bất kiến như tam thu hề).


            âm: thân.
            bộ: 身 (thân).
            nghĩa: thân mình, toàn thể (thân phận, thân thế, tu thân, bản thân, thân danh).


            âm: nhị.
            bộ: 二 (nhị).
            nghĩa: hai (đệ nhị, nhị trùng âm).


            thủ: tay xem bài 3.


            âm: đại (ngày xưa đọc là thái).
            bộ: 大 (đại).
            nghĩa: to lớn (đại nhân, đại nghĩa, đại đa số, cực đại, quảng đại).

            sơn: núi (xem bài bốn).


            âm: tiểu.
            bộ: 小 (tiểu).
            nghĩa: nhỏ (tiểu tổ, tiểu nhi, tiểu nhân).


            âm: thạch.
            bộ: 石 (thạch).
            nghĩa: đá (vọng phu thạch, thạch nhũ, thạch tín, kim thạch kỳ duyên).

            Chữ cần phân biệt khi viết:
            石 thạch;
            右 âm: hữu, bộ: khẩu, nghĩa: bên mặt.

            II._ Ghép Chữ, Làm Câu.

            一 身 nhất thân: một thân mình.
            二 手 nhị thủ: hai tay.
            大 山 đại sơn: núi lớn.
            小 石 tiểu thạch: đá nhỏ.
            山 大 sơn đại: núi (thì) lớn (mệnh đề đã trọn nghĩa).
            石 小 thạch tiểu: đá (thì) nhỏ (mệnh đề đã trọn nghĩa).
            大 人 đại nhân: người lớn.
            小 羊 tiểu dương: dê con.
            大 人 之 小 羊 đại nhân chi tiểu dương: con dê nhỏ của người lớn.
            人 大 nhân đại: người (thì) lớn (mệnh đề đã trọn nghĩa).
            羊 小 con dê (thì) nhỏ (mệnh đề đã trọn nghĩa).

            III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.

            1._ Trong từ ngữ 大 山 (đại sơn), 小 石 (tiểu thạch), 大 (đại: tĩnh từ) đứng trước 山 (sơn: danh từ) và 小 (tiểu: tĩnh từ) đứng trước 石 (thạch: danh từ).
            Qui tắc: Trong một từ ngữ (tức là một phần của mệnh đề), tĩnh từ (vì đóng vai bổ túc, phụ) đứng trước danh từ.

            2._ Các câu 山 大 sơn đại 石 小 thạch tiểu 人 大 nhân đại 羊 小 dương tiểu, đều là những mệnh đề đã trọn nghĩa, trong đó 山, 石, 人, 羊 là chủ từ đứng trước, còn 大 小 là thuộc từ (hoặc túc từ) đứng sau. Ngoài ra các câu trên đều không có động từ “thì, là”.
            Qui tắc: Trong một mệnh đề, các từ ngữ theo thứ tự: chủ từ, động từ, túc từ (hoặc thuộc từ).
            Khi đi với thuộc từ, động từ, “là, thì” thường khỏi dùng đến.

            #6
              Trương Củng 05.11.2005 18:31:24 (permalink)
              Bài thứ sáu

              天 地 日 月 父 母 男 女


              I._Học Tiếng


              âm: thiên.
              bộ: 大 (đại).
              nghĩa:
              1._ trời (thiên thanh, thiên diễn, thiên nga, thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất lậu, mưu sự tại nhân thành sự tại thiên, nhân định thắng thiên).
              2._ tiết trời.
              Chữ cần phân biệt khi viết:
              天 thiên; 夭 âm: yêu, bộ: 大 , nghĩa: nét mặt vui vẻ ôn tồn, (yêu yêu như dã: sắc mặt hoà dịu (Luận Ngữ)); 夫 âm: phu, bộ: 大, nghĩa: chồng.
              Chú ý:
              1._ Trong văn bạch thoại, chữ thiên còn có nghĩa là “ngày”.
              2._ Chữ thiên viết theo lối hội ý (天 có nghĩa 一 大 tức là lớn có một).


              âm: địa.
              bộ: 土 (thổ).
              Chú ý:
              1._ Cần phân biệt 2 bộ 土 thổ và 士 sĩ: trong chữ 土 thổ nét ngang trên ngắn hơn nét ngang dưới, trái lại là 士 sĩ.
              2._ Bộ 土 gồm các hình thức dưới đây:
              a) Ðặt ở dưới của chữ: 土
              tỉ dụ: 坐 âm: toạ, nghĩa: ngồi.
              b) Ðặt bên trái của chữ: *
              tỉ dụ: 地 địa.
              nghĩa:
              1._đất, mặt đất (địa lý, thổ địa, địa lợi).
              2._sân nhà.
              Chú ý:
              1._Hai chữ 土 thổ và 地 đều có nghĩa là “đất” nhưng 土 chỉ chất đất; còn 地chỉ mặt đất.
              2._ Chữ 地 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 土 thổ và âm 也 dã: vậy.


              âm: nhật (nhựt).
              bộ: 日 (nhật).
              nghĩa:
              1._ Mặt trời, (nhật thực, nhật trình, nhật báo, trực nhật, cách nhật, nhật dụng, Nhật Bản).
              2._ Ngày, 日 日 nhật nhật: ngày ngày, mỗi ngày.
              Chữ cần phân biệt khi viết:
              日 nhật; 曰 âm: viết, bộ: 曰 (viết), nghĩa: rằng, nói rằng (phát từ ngữ).


              âm: nguyệt.
              bộ: 月 (nguyệt).
              Chú ý: cần phân biệt bộ 月 nguyệt với bộ 肉 nhục cũng viết dưới hình thức: 月.
              nghĩa:
              1._ mặt trăng (nguyệt thực, nguyệt cầu, nguyệt điện).
              2._tháng (tam cá nguyệt, lục cá nguyệt, bán nguyệt san).


              âm: phụ.
              bộ: 父 (phụ).
              nghĩa: cha (thân phụ, phụ tử tình thâm, phụ huynh, phụ lão, sư phụ, quốc phụ, phụ mẫu, phụ hệ, phụ tập).
              Cũng có âm là: phủ.
              nghĩa:
              1._ người già 田 父 điền phủ: ông già làm ruộng, 漁 父 ngư phủ: ông già đánh cá.
              2._ tiếng gọi lịch sự của đàn ông. 尼 父 Ni phủ: để chỉ Ðức Khổng tử.


              âm: mẫu.
              bộ: 毋 (vô).
              nghĩa: mẹ (mẫu hệ, mẫu giáo).
              Chú ý:
              1._ Hai chữ 母 và 毋 khác ở số nét bên trong.
              2._ Chữ 母 mẫu còn có thể viết: * (tức là thế các nét bên trong bằng chữ 子 tử: con).


              âm: nam
              bộ: 田 điền.
              nghĩa:
              1._ con trai (nam nhi, nam tử).
              2._ tiếng tự xưng của con trai đối với cha mẹ.
              3._ 1 trong 5 tước (công, hầu, bá, tử, nam).
              Chú ý:
              Chữ 男 viết theo lối hội ý (男 tức con trai là người có sức khoẻ 力 lực để làm ruộng 田 điền).


              âm: nữ.
              bộ: 女 nữ.
              bộ này gồm có các hình thức dưới đây:
              1._ đặt bên dưới của chữ: 女
              tỉ dụ: 妥 âm: thoả, nghĩa: yên,
              2._ đặt bên phải của chữ: ⼥
              tỉ dụ: 如 âm: như, nghĩa: dùng để so sánh.
              nghĩa: con gái (nữ lưu, nữ kiệt, nhi nữ).

              II._ Ghép Chữ Làm Câu.


              小 天 地 tiểu thiên địa: trời đất nhỏ (nghĩa bóng: khu vực riêng của ai).
              月 大 月 小 nguyệt đại, nguyệt tiểu: tháng đủ, tháng thiếu. Trên các tờ lịch, về ngày âm lịch, thường có ghi những chữ ngày 月 大 : 30 ngày, 月 小 : 29 ngày.
              人 之 父 母 nhân chi phụ mẫu: cha mẹ của con người. Từ ngữ này khiến ta nhớ lại một từ ngữ rất quen thuộc, thường được nhắc đến khi đề cập đến mối tương quan giữa quan và dân. Ðó là từ ngữ:
              民 之 父 母 dân chi phụ mẫu, nghĩa là cha mẹ của dân.
              Câu “quan là cha mẹ của dân” có nghĩa: quan phải thương dân, phải lo cho dân, chẳng khác nào cha mẹ lo cho con đỏ (con mới sanh).
              Phải nói: 民 之 父 母 chứ không phải 父 母 之 民 vì 父 母 之 民 có nghĩa là: dân của cha mẹ.

              III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.
              Xin nhắc lại: trong một từ ngữ, tiếng chỉ định (ý phụ, có thể là danh từ, tĩnh từ...) bao giờ cũng đứng trước tiếng được chỉ định (ý chính).
              Người ta đặt thêm chữ 之 chi giữ tiếng chỉ định và tiếng được chỉ định khi nào các tiếng này có số chữ so le, hoặc có từ 2 chữ trở lên.
              大 人 đại nhân: người lớn.
              人 父 nhân phụ: cha (của) người.
              人 之 父 母 nhân chi phụ mẫu: cha mẹ (của) người.
              大 人 之 父 母 đại nhân chi phụ mẫu: cha mẹ (của) người lớn.
              _______________________
              *
              [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/5617/9C22DCE835AA4EA4B8177729417B342E.gif[/image]

              bộ thổ đứng bên trái---mẫu viết với chữ tử
              <bài viết được chỉnh sửa lúc 06.11.2005 09:29:16 bởi Trương Củng >
              Attached Image(s)
              #7
                Trương Củng 08.11.2005 18:09:37 (permalink)
                Bài thứ bảy
                青 天 白 日 滿 地 紅

                I._ Học Tiếng


                âm: thanh.
                bộ: 青 (thanh).
                nghĩa: xanh (xanh da trời, xanh cỏ).

                thiên: trời (xem bài 6).


                âm: bạch.
                bộ: 白 (bạch).
                nghĩa:
                1._màu trắng.
                2._sáng, rõ ràng (minh bạch).
                3._trình bày (cáo bạch).
                4._trạng từ: uổng công vô ích.

                nhật: mặt trời (xem bài sáu).

                滿
                âm: mãn.
                bộ: 氵(thuỷ).
                nghĩa: đầy, đầy tràn, đầy đủ (tự mãn, mãn nguyện).
                Chú ý:
                Chữ 滿 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 氵 (thuỷ) và âm: [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/5617/84023B915D3A49FC9AF57DD4B8E3B3C0.bmp[/image]
                Phần âm này, ta còn thấy trong chữ:
                瞞 âm: man, bộ: 目 (mục), nghĩa: lừa dối (khai man).

                địa: mặt đất (xem bài 6).


                âm: hồng.
                bộ: 糸 (mịch).
                nghĩa: mầu đỏ.

                Chú ý: chữ 紅 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 糸 (mịch) và âm 工 (công: khéo tay, thợ).

                II Ghép Chữ Làm Câu:

                青 天 thanh thiên: trời xanh, bầu trời xanh, nền trời xanh.
                白 日 bạch nhật: mặt trời trắng.

                青 天 白 日 thanh thiên bạch nhật: giữa ban ngày, một cách công khai, không có ý che giấu mờ ám.
                滿 地 mãn địa: khắp trên mặt đất.
                青 天 白 日 滿 地 紅 thanh thiên bạch nhật mãn địa hồng: trời xanh, mặt trời trắng, khắp mặt đất (thì) đỏ. Ðó là màu cờ của Trung Hoa Dân Quốc. Thật ra, lúc mới lập Dân Quốc, nước Trung Hoa có 5 màu cờ như sau: đỏ, vàng, xanh, trắng và đen (hồng, hoàng, lam, bạch, hắc) tượng trưng cho năm giống dân Hán, Hồi, Mãn, Mông, Tạng hợp lại làm một trên đất Trung Hoa.

                青 山 thanh sơn: núi xanh.
                青 男 青 女 thanh nam thanh nữ: thanh niên nam nữ.
                白 水 bạch thuỷ: nước lã.
                Thu Ðà:
                未 必 人 情 皆 白 水
                vị tất nhân tình giai bạch thuỷ.
                忍 將 心 事 付 寒 淵
                nhẫn tương tâm sự phó hàn uyên.
                Tình đời đâu phải là nước lã hết.
                Nỡ nào giao phó nỗi lòng của mình cho vực lạnh?

                白 手 bạch thủ: 1._tay trắng; 2._ tay không.
                滿 身 mãn thân: cùng mình, khắp mình.
                滿 足 mãn túc: 1._đầy chân, khắp chân; 2._đầy đủ.
                水 滿 田 thuỷ mãn điền: nước đầy ruộng (mệnh đề đã trọn nghĩa).
                滿 田 之 水 ...mãn điền chi thuỷ...: nước (đang) phủ khắp ruộng...
                羊 滿 山 dương mãn sơn: dê đầy núi (mệnh đề đã trọn nghĩa).
                滿 山 之 羊 ...mãn sơn chi dương...: những con dê (ở) đầy trong núi...

                III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

                Qui Tắc: Phần bổ túc luôn luôn đứng trước ý chính trong một từ ngữ. Trong các từ ngữ:
                滿 田 之 水 mãn điền chi thuỷ, 滿 山 之 羊 mãn sơn chi dương, 水 thuỷ và 羊 dương là ý chính, còn 滿 田 mãn điền và 滿 山 mãn sơn là ý phụ, dùng để bổ túc và do đó đứng trước ý chính.
                Qui Tắc: Trong một từ ngữ, phần bổ túc (có thể gồm nhiều chữ, có khi cả mệnh đề nữa) luôn luôn đứng trước ý chính.
                <bài viết được chỉnh sửa lúc 08.11.2005 18:12:00 bởi Trương Củng >
                Attached Image(s)
                #8
                  Trương Củng 12.11.2005 18:01:17 (permalink)
                  Bài thứ tám

                  小 貓 三 隻 四 隻

                  I._Học Tiếng
                  tiểu: nhỏ (xem bài 3).

                  âm: miêu.
                  bộ: 豸 (trỉ).
                  nghĩa: con mèo.

                  Chú ý: Chữ 貓 viết theo lối hài thanh gồm bộ 豸 (trỉ) và âm 苖 (miêu: mạ, cỏ mới mọc).


                  âm: tam.
                  bộ: 一 (nhất).
                  nghĩa: 3 (ba).


                  âm: chích.
                  bộ: 隹 (truy).
                  Chú ý:
                  Chữ cần phân biệt khi viết.


                  隹 truy; 佳 âm: giai, bộ: 人 (nhân), nghĩa: đẹp (giai nhân).

                  nghĩa:
                  1._tiếng chỉ loại (con).
                  2._cho ta chữ “chiếc”, có nghĩa là 1 (chiếc bóng, cô thân chích ảnh).
                  Ghép 2 chữ 隻 chích, ta sẽ có chữ:
                  雙 âm: song, bộ: 隹 (truy), nghĩa: một đôi, 2 (hai).
                  Chú ý: Chữ 隻 gồm bộ 隹 (truy) và chữ 又 (hựu: lại).


                  âm: tứ,
                  bộ: 囗 (vi).
                  nghĩa: 4 (bốn).

                  Chú ý:
                  囗 vi khác với 口 (khẩu: miệng).
                  囗 vi viết to hơn 口 khẩu. 囗 vi chỉ là bộ mà thôi; 口 khẩu vừa là bộ, vừa là chữ. 囗 vi viết thành chữ như sau: 圍

                  II._Ghép Chữ Làm Câu

                  小 貓 tiểu miêu: mèo nhỏ.
                  三 隻 tam chích: 3 con.
                  四 隻 tứ chích: 4 con.
                  小 貓 三 隻 四 隻
                  tiểu miêu tam chích, tứ chích: mèo nhỏ 3 con, 4 con, hoặc ba bốn con mèo nhỏ.
                  小 貓 一 隻 tiểu miêu nhất chích: một con mèo nhỏ.
                  一 隻 小 貓 nhất chích tiểu miêu: một con mèo nhỏ.
                  一 小 貓 nhất tiểu miêu: một con mèo nhỏ.

                  III._Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.
                  Trong các từ ngữ 貓 一 隻 (miêu nhất chích) 一 隻 貓 (nhất chích miêu), 隻 chích là tiếng chỉ loại và có thể đặt ở sau hoặc trước danh từ.
                  Qui tắc: Tiếng chỉ loại đứng trước hoặc đứng sau danh từ mà nó được dùng để chỉ loại. Dù ở vị trí nào, nó cũng luôn luôn đi liền với tiếng chỉ số.



                  #9
                    Trương Củng 14.11.2005 17:15:48 (permalink)
                    Bài thứ chín

                    白 布 五 匹 六 匹


                    I._ Học Tiếng


                    bạch: trắng (xem bài 7).


                    âm: bố.
                    bộ: 巾 (cân).
                    nghĩa: vải.


                    âm: ngũ.
                    bộ: 二 (nhị).
                    nghĩa:năm.


                    âm:thất.
                    bộ:匸 (hệ).
                    Chú ý: bộ 匸 hệ và bộ 匚 phương là hai bộ khác nhau.
                    nghĩa:
                    1._tấm, 1 cây (vải), tiếng chỉ loại. Cũng được dùng để chỉ loại cho thú như ngựa: 馬 âm: mã, bộ: 馬 (mã).
                    2._tầm thường (quốc gia hưng vong thất phu hữu trách).
                    Chú ý: Hiểu theo nghĩa một tấm, 1 cây (vải) chữ 匹 thất cũng còn viết 疋 .


                    âm: lục.
                    bộ: 八 (bát).
                    nghĩa: 6.

                    II._Ghép Chữ Làm Câu


                    白 布 bạch bố: vải trắng.
                    五 匹 ngũ thất: 5 tấm, 5 cây.
                    六 匹 lục thất: 6 tấm, 6 cây.
                    白 布 五 匹 六 匹 bạch bố ngũ thất lục thất: vải trắng 5 cây(tấm), 6 cây (tấm) hoặc 5, 6 tấm vải trắng.
                    布 一 匹 bố nhất thất: 1 tấm vải.
                    一 匹 布 nhất thất bố: 1 tấm vải.

                    III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

                    匹 là một tiếng chỉ loại. Do đó, nó cũng theo chung một qui tắc với các tiếng chỉ loại khác (như 隻) tức là:
                    Tiếng chỉ loại đứng trước hoặc đứng sau danh từ mà nó được dùng để chỉ loại. Dù ở vị trí nào, nó cũng luôn luôn đi liền với tiếng chỉ số.


                    #10
                      Trương Củng 14.11.2005 17:25:04 (permalink)
                      Bài thứ mười

                      几 桌 椅 盌 桶 盆

                      I._Học Tiếng


                      âm:kỷ.
                      bộ:几 (kỷ).
                      nghĩa:bàn nhỏ (trường kỷ).
                      Chú ý: Chữ cần phân biệt khi viết. 几 kỷ, 儿 (bộ 人 nhân đi); 兀 âm: ngột, bộ: 儿 (nhân đi), nghĩa: cao; 凡 âm: phàm, bộ: 几 (kỷ), nghĩa: 1) gồm, 2) hèn, thấp (phàm nhân, phàm trần).


                      âm: trác.
                      bộ: 木 (mộc).
                      nghĩa: án thư, bàn vuông.


                      âm: ỷ.
                      bộ: mộc (mộc).
                      nghĩa: ghế dựa.
                      Chú ý: Chữ 椅 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 木 mộc và âm 奇 kỳ: lạ lùng.


                      âm: uyển. *
                      bộ: 皿 (mãnh).
                      nghĩa: cái chén.
                      Chú ý: chữ 盌 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 皿 (mãnh) và âm [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/5617/E49E049D91B34C2AA890976D8074B773.bmp[/image]. Phần âm này ta còn thấy trong chữ 怨 âm: oán, bộ: 心 (tâm), nghĩa: oán giận. 宛 âm: uyển, bộ: 宀(miên), nghĩa: rõ ràng.


                      âm:dũng.
                      bộ: 木 (mộc).
                      nghĩa: cái thùng.
                      Chú ý: Chữ 桶 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 木 mộc và âm 甬 dũng: lối giữa dành cho quan đi ngày xưa.


                      âm:bồn.
                      bộ: 皿 (mãnh).
                      nghĩa: cái chậu (Trang tử cổ bồn).
                      Chú ý: Chữ 盆 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 皿 mãnh và âm 分 phân: chia ra.

                      II._ Ghép Chữ Làm Câu

                      上 âm: thượng, bộ: 一 (nhất), nghĩa: ở trên.
                      几 上 kỷ thượng: ở trên chiếc bàn con.
                      桌 上 trác thượng: ở trên chiếc án thư.
                      椅 上 ỷ thượng: ở trên chiếc ghế dựa.

                      中 âm: trung, bộ: 丨 (cổn), nghĩa: ở trong.
                      盌 中 uyển trung: ở trong chén.
                      桶 中 dũng trung: ở trong thùng.
                      盆 中 bồn trung: ở trong chậu.

                      桌 上 之 大 盌 trác thượng chi đại uyển: cái chén lớn trên bàn (đây là một từ ngữ, chưa phải là một mệnh đề đã trọn nghĩa).
                      盌 中 之 白 水 uyển trung chi bạch thuỷ: nước lã trong chén ((đây là một từ ngữ, chưa phải là một mệnh đề đã trọn nghĩa).
                      山 中 之 牛 羊 sơn trung chi ngưu dương: những con bò con dê trong núi.

                      III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

                      Trong các từ ngữ 几 上 kỷ thượng, 盌 中 uyển trung các liên từ 上 thượng, 中 trung đều đứng sau danh từ.
                      Qui tắc: Các liên từ chỉ nơi chốn 上, 中 luôn luôn đứng sau danh từ.
                      _____________________
                      * Tự Ðiển Thiều Chửu, Hoa Việt Tân Tự Ðiển của Lý Văn Hùng và Tự Ðiển Hoa Việt Hiện Ðại của Khổng Ðức - Long Cương đều phiên âm là oản, giống như tiếng Việt: cái oản đơm xôi, giữ chùa thờ Phật thì ăn oản.
                      <bài viết được chỉnh sửa lúc 14.11.2005 17:29:55 bởi Trương Củng >
                      Attached Image(s)
                      #11
                        Trương Củng 17.11.2005 17:16:49 (permalink)
                        Bài thứ mười một

                        鳥 蟲 魚 我 你 他

                        I._Học Tiếng


                        âm: điểu.
                        bộ: 鳥 (điểu).
                        nghĩa: con chim (điểu cầm, bách điểu qui sào).
                        Chú ý: Chữ cần phân biệt khi viết:
                        鳥 điểu; 烏 âm: ô, bộ: ⺣ (hoả), nghĩa: con quạ, màu đen (ô hợp, kim ô, ô thước).


                        âm: trùng.
                        bộ: 虫 (trùng).
                        nghĩa:
                        1._sâu bọ (côn trùng).
                        2._ngày xưa, dùng để chỉ tất cả các loài động vật.
                        羽 蟲 vũ trùng: loài chim, 羽 vũ: lông chim.
                        毛 蟲 mao trùng: loài thú, 毛 mao: lông thú.
                        Trong bài “Gánh gạo đưa chồng” cụ Nguyễn Công Trứ có viết:
                        鷺 亦 羽 蟲 中 之 一 lộ diệc vũ trùng trung chi nhất: con cò cũng là một trong các loài chim.


                        âm: ngư.
                        bộ: 魚 (ngư).
                        nghĩa: con cá.
                        Chú ý: cần phân biệt 魚 ngư: cá, bộ 魚 ngư với 漁 ngư: đánh cá, bộ ⺡thuỷ.
                        魚 水 ngư thuỷ: cá nước (duyên cá nước); cũng có nghĩa là: nước mắm.
                        漁 父 ngư phủ: ông lão đánh cá. Trong bài “Uống rượu tiêu sầu”, Cao Bá Quát có câu:
                        世 事 升 沉 君 莫 問
                        烟 波 深 處 有 漁 舟
                        Thế sự thăng trầm quân mạc vấn,
                        Yên ba thâm xứ hữu ngư châu.

                        Việc đời lên xuống thế nào anh đừng hỏi đến, (Chỉ cần biết) Nơi chốn xa xôi sâu thẳm có khói, có sóng (kia), có chiếc thuyền đánh cá.

                        Ngoài ra còn có câu tục ngữ: 蚌 鷸 相 持, 漁 翁 得 利 bạng duật tương trì ngư ông đắc lợi
                        (con trai, con cò cùng níu kéo mổ nhau, ông lão đánh cá được lợi).


                        âm: ngã.
                        bộ: 戈 (qua).
                        nghĩa:
                        1._ta, tôi.
                        2._của ta, của tôi (ngã chấp).
                        Chú ý: Bạch thoại thường dùng 我 ngã để chỉ tôi hoặc ta (ngôi thứ 1 số ít). Trái lại, trong văn ngôn, chữ 吾 ngô thông dụng hơn.
                        吾 âm: ngô, bộ: 口 khẩu, nghĩa: ta, tôi.
                        Ngoài ra đồng nghĩa với 我 còn có:
                        余 âm: dư, bộ: 人 (nhân), 予 âm: dư, bộ: ⼅(quyết).


                        âm: nễ, nhĩ.
                        bộ: ⺅(nhân đứng).
                        nghĩa:
                        1._mày.
                        2._ của mày (đồng nghĩa với 乃) 乃 âm: nãi, bộ: ⼃(phiệt).
                        Chú ý:
                        1._Chữ 你 cũng còn viết 伱
                        2._Chữ 你 thường được dùng trong văn bạch thoại để chỉ ngôi thứ 2 số ít. Cũng để chỉ ngôi thứ hai số ít nhưng với ý tôn kính, người ta thêm chữ 心 tâm vào chữ 你; đó là chữ 您 nấm: ông.
                        3._Trong văn ngôn, những chữ sau đây được dùng để chỉ ngôi thứ hai số ít.
                        爾 âm: nhĩ, bộ: 爻 (hào); 汝 âm: nhữ, bộ: ⺡(thuỷ); 君 âm: quân, bộ: 口 (khẩu).
                        4._Chữ 你 viết theo lối hài thanh, gồm bộ ⺅(nhân đứng) và âm 尒 (nhĩ: 爾 mày).


                        âm: tha.
                        bộ: ⺅(nhân đứng).
                        nghĩa: 1._nó; 2._ kia, khác.
                        Chú ý:
                        1._Trong văn bạch thoại, 他 có nghĩa là nó, ngôi thứ ba số ít, nam giới; 她 ngôi thứ ba số ít, nữ giới, bộ 女;牠 chỉ động vật (bộ 牛 ngưu); 它 chỉ đồ vật (bộ ⼧ miên).
                        Trong văn ngôn để chỉ “nó”, người ta dùng:
                        彼 âm: bỉ, bộ: 彳 (sách). (Chủ từ)
                        之 âm: chi, bộ: ⼃(phiệt). (Túc từ)
                        Cũng trong văn ngôn, để chỉ “của nó”, người ta dùng chữ: 其 âm: kỳ, bộ: 八 (bát).
                        2._ Trong văn ngôn. 他 có nghĩa khác, kia.
                        他 人 tha nhân: người khác.
                        他 日 tha nhật: ngày khác.
                        他 往 tha vãng: đi nơi khác.
                        他 鄉 tha hương: quê người.
                        3._ Chữ 他 được viết theo lối hài thanh, gồm bộ ⺅ (nhân) và âm 也 dã: vậy.

                        II._Ghép Chữ Làm Câu

                        山 中 之 白 鳥 sơn trung chi bạch điểu: con chim trắng trong núi.
                        我 父 ngã phụ: cha (của) tôi.
                        我 之 父 母 ngã chi phụ mẫu: cha mẹ của tôi.
                        我 父 母 之 田 地 ngã phụ mẫu chi điền địa: ruộng đất của cha mẹ tôi.
                        見 âm: kiến, bộ: 見 (kiến), nghĩa: trông thấy.
                        我 見 你 ngã kiến nhĩ: tôi trông thấy anh.
                        你 見 我 nhĩ kiến ngã: anh trông thấy tôi.
                        彼 見 其 父 bỉ kiến kỳ phụ: nó trông thấy cha của nó.
                        彼 見 之 bỉ kiến chi: nó trông thấy người ấy.

                        III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

                        我 你 彼 nhân vật đại danh từ chủ từ.
                        我 你 之 nhân vật đại danh từ túc từ.
                        我 你 其 chủ hữu tĩnh từ.

                        #12
                          Trương Củng 26.11.2005 15:56:55 (permalink)
                          Bài thứ mười hai

                          早 起 月 落 日 出

                          I._Học Tiếng


                          âm: tảo.
                          bộ: 日 (nhật).
                          nghĩa:
                          1._ buổi sáng.
                          2._ sớm.
                          Chú ý: Chữ 早 gồm bộ 日 nhật và chữ 十 thập: 10.


                          âm: khởi
                          bộ: 走 (tẩu).
                          nghĩa:
                          1._ dậy, thức dậy.
                          2._ nổi lên (khởi bịnh), mới bắt đầu (khởi sự).
                          3._ đi đứng (y, thực, khởi, cư).

                          Chú ý: chữ khởi gồm bộ 走 tẩu và âm 己 kỷ: mình.

                          nguyệt: mặt trăng (xem bài 6).


                          âm: lạc.
                          bộ: ⺿ (thảo).
                          nghĩa:
                          1._ hoa lá rụng.
                          2._ rơi xuống(lưu lạc), thi rớt, thi hỏng (lạc đệ).
                          3._ mặt trời, mặt trăng lặn (nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên).
                          4._ mới làm nhà xong ăn mừng (lạc thành).
                          5._ chỗ ở (tọa lạc).
                          Chú ý: chữ 落 viết theo lối hài thanh, gồm bộ ⺿ và âm 洛 (Lạc: tên một con sông ở Thiểm tây bên Tàu).

                          nhật: mặt trời (xem bài 6).


                          âm: xuất.
                          bộ: 凵 (khảm).
                          nghĩa:
                          1._ ra (xuất hành).
                          2._ mặt trời, mặt trăng mọc.
                          3._ mở ra (xuất khẩu thành chương).
                          4._ hơn (xuất quần bạt chúng).
                          5._ đuổi, bỏ (xuất thê).
                          Chú ý:
                          1._ Chữ 出 viết theo lối hội ý, gồm hai chữ 凵 khảm chẳng khác nào như 2 cái vực sâu và chữ 丨 cổn gợi ý nhô ra.
                          2._ Chữ 出 không phải do 2 chữ 山 sơn tạo thành.

                          II._ Ghép Chữ Làm Câu

                          早 起 tảo khởi: 1._buổi sáng thức dậy. 2._ dậy sớm.
                          月 落 nguyệt lạc: trăng lặn.
                          日 出 nhật xuất: mặt trời mọc.
                          早 起 月 落 日 出 tảo khởi nguyệt lạc nhật xuất: buổi sáng (khi) thức dậy, mặt trăng lặn, mặt trời mọc.
                          月 出 nguyệt xuất: trăng mọc.
                          日 落 nhật lạc: mặt trời lặn.
                          我 日 日 早 起 ngã nhật nhật tảo khởi: mỗi ngày tôi dậy sớm.

                          III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

                          1._ Trong câu 我 日 日 早 起 ngã nhật nhật tảo khởi, 早 là trạng từ đứng trước 起 là động từ.
                          Qui tắc: Trạng từ đứng trước động từ.
                          2._ Cũng trong câu 我 日 日 早 起 ngã nhật nhật tảo khởi. nhật nhật là trường hợp túc từ chỉ thời gian cũng đứng trước động từ 起.
                          Qui tắc: Trường hợp túc từ chỉ thời gian đứng trước động từ.

                          #13
                            Trương Củng 26.11.2005 16:01:10 (permalink)
                            Bài thứ mười ba

                            哥 哥 弟 弟 上 學 去
                            I._ Học Tiếng


                            âm: kha (ca).
                            bộ: 口 (khẩu).
                            nghĩa: anh (đại ca).
                            Chú ý:
                            1._ 哥 gồm hai chữ 可 khả: có thể ghép lại.
                            2._ 哥 哥 là tiếng gọi “người anh” dùng trong bạch thoại; trong văn ngôn, để chỉ “anh” người ta dùng chữ: 兄 âm: huynh, bộ: ⼉ (nhân đi).


                            âm: đệ.
                            bộ: 弓 (cung).
                            nghĩa: em trai.
                            Cũng có âm: đễ; nghĩa: biết giữ đạo anh em, đồng nghĩa với 悌 đễ bộ 心 tâm.
                            Chú ý: Trong bạch thoại, để chỉ “em trai”, người ta dùng hai chữ 弟 弟. Trong văn ngôn, người ta chỉ dùng một chữ 弟 mà thôi.


                            âm: thượng.
                            bộ: 一 (nhất).
                            nghĩa: ở trên, phía trên.
                            Cũng có âm: thướng. Nghĩa: đi lên.
                            Chú ý:
                            1._ Trong bạch thoại, 上 còn có nghĩa là rồi, trước 上 週 thượng châu: tuần rồi.
                            2._ Chữ 上 thượng và chữ phản nghĩa của nó là 下 hạ đều thuộc bộ 一 nhất và đều viết theo lối chỉ sự, tức là lối “trông mà biết được, xét mà rõ ý”. Thật vậy, trông vào hai chữ 上 và 下 , ta có thể hình dung hai vị trí khác nhau, lấy nét 一 coi như đường chân trời làm mốc.


                            âm: học.
                            bộ: 子 (tử).
                            nghĩa:
                            1._ học.
                            2._ bắt chước.
                            Chú ý: học được viết theo lối hội ý; giải thích lối viết này ta có thể có một ý niệm về việc học ngày xưa. Thật vậy, 學 nghĩa là gì? 學 là ông thầy cầm nơi 2 tay cây roi 爻 để uốn nắn một đứa trẻ 子 dưới mái nhà 冖


                            âm: khứ.
                            bộ: 厶 (khư).
                            nghĩa:
                            1._ đi (khứ hồi).
                            2._ qua.
                            Thôi Hộ: 去 年 今 日 此 門 中 khứ niên kim nhật thử môn trung: năm ngoái (cũng) ngày hôm nay, tại cửa này (đề tích sở xứ kiến).
                            3._trừ, bỏ.
                            4._ trợ ngữ từ.

                            II._ Ghép Chữ Làm Câu

                            哥 哥 弟 弟 kha kha đệ đệ: anh và em trai.
                            上 學 去 thướng học khứ: đi học.
                            Thực ra chữ 去 khứ ở đây không có nghĩa là đi, mà chỉ đóng vai một trợ ngữ từ, dùng để làm sống động động từ 上 mà thôi (上 ... 去). Cũng thế trong một bài từ của ông Ðào Tiềm đời Tấn, tựa là Qui khứ lai từ (歸 去 來 詞) ta thấy: 歸 : trở về; 去 來 khứ lai: trợ ngữ từ; 歸 去 來 có nghĩa: về đi thôi.
                            我 弟 ngã đệ: em trai của tôi.
                            我 小 弟 ngã tiểu đệ: em trai nhỏ (của) tôi.
                            青 山 上 之 月thanh sơn thượng chi nguyệt: vầng trăng trên núi xanh.
                            卓 上 之 大 盌 trác thượng chi đại uyển (oản): cái chén lớn trên bàn.
                            大 卓 之 上 有 白 布 五 匹 đại trác chi thượng hữu bạch bố ngũ thất: trên chiếc bàn lớn có 5 cây vải trắng.
                            有 âm: hữu, bộ: 月 (nguyệt), nghĩa: có.

                            III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

                            Trong câu 哥 哥 弟 弟 上 學 去 kha kha đệ đệ thướng học khứ, ta nhận thấy 上 là một động từ.
                            Trong câu 大 卓 之 上 有 白 布 五 匹 đại trác chi thượng hữu bạch bố ngũ thất, ta nhận thấy 上 là một liên từ.
                            Trường hợp một chữ mà khi thì là tiếng này, khi thì là tiếng khác, rất thường thấy trong Hán văn.

                            Tỉ dụ khác:
                            君 君 臣 臣 父 父 子 子 (君 quân: vua, 臣 thần: bề tôi, 父 phụ: cha, 子 tử: con) có nghĩa là Vua phải giữ đạo vua, bề tôi phải giữ đạo bề tôi, cha phải giữ đạo cha, con phải giữ đạo con, tức là:
                            Vua phải ra vua, bề tôi ra bề tôi, cha ra cha, con ra con (mỗi người giữ bổn phận mình).

                            1 tỉ dụ khác:
                            人 其 人 nhân kỳ nhân: coi những người ấy là người { 人: người (danh từ), coi là người (động từ)}
                            出 吿 反 面 xuất cáo phản diện: đi thưa về trình { 面: mặt (danh từ), trình (động từ)}
                            Qui tắc: 1 tiếng trong Hán văn có thể thuộc nhiều tự loại khác nhau.
                            #14
                              Trương Củng 29.11.2005 18:58:57 (permalink)
                              Bài thứ mười bốn

                              書 一 本 圖 多 字 少


                              I._ Học Tiếng

                              âm: thư.
                              bộ: 曰 (viết).
                              nghĩa:
                              1._sách (giáo khoa thư).
                              2._ghi chép, viết (thư pháp).
                              3._ kinh Thư (tức là kinh Thượng Thư, một trong năm kinh).
                              Chú ý:
                              Chữ cần phân biệt khi viết.
                              書 thư; 晝 âm: trú, bộ: 日 (nhật), nghĩa: ban ngày; 畫 âm: hoạ, bộ: 田 (điền), nghĩa: vẽ.

                              nhất: một (xem bài 5).


                              âm: bổn (bản).
                              bộ: 木 (mộc).
                              nghĩa:
                              1._ cái gốc cây.
                              2._ vốn, trước là (bản ý).
                              3._quyển, cuốn (tiếng chỉ loại).
                              4._vốn liếng (nhất bản vạn lợi).
                              Chú ý:
                              Chữ 本 viết theo lối chỉ sự (trông mà biết được xét mà rõ ý). Thật vậy: đây là một cái cây 木 phần ở phía dưới của 木, phải là gốc 本. Cũng thế, phần ở trên của 木, phải là ngọn 末.
                              末 âm: mạt, bộ: 木
                              勿 有 本 末, 事 有 終 始Vật hữu bản mạt, sự hữu chung thuỷ. Vật (thì) có gốc có ngọn, việc (thì) có đầu có cuối – Ðại Học.


                              âm: đồ.
                              bộ: 囗 (vi).
                              nghĩa:
                              1._ vẽ, tranh (hoạ đồ, địa đồ, đồ thư quán).
                              2._ toan, mưu tính (mưu đồ).


                              âm: đa.
                              bộ: 夕 (tịch).
                              nghĩa: nhiều (da thiểu, đa số, đa mưu túc kế).


                              âm: tự.
                              bộ: 子 (tử).
                              nghĩa:
                              1._ chữ.
                              Phân biệt chữ 文 văn và 字 tự.
                              - Bắt chước hình trạng từng loài mà đạt gọi là 文 văn.
                              - Hình tiếng cùng hợp lại với nhau, gọi là 字 tự.
                              Cũng nên phân biệt 字 tự và 詞 từ.
                              - 詞 từ là ngữ tố căn bản, là đơn vị ý nghĩa nhỏ nhất.
                              - 字 tự là đơn vị hình thể và thanh âm; mỗi 字 tự có một hình thể và một thanh âm riêng.
                              - Mỗi 詞 đều có nghĩa của nó và có thể gồm 1hoặc 2, 3 字.
                              Gồm 1 字 gọi là 單 音 詞 đơn âm tự. Tỉ dụ: 人, 足, 手.
                              Gồm 2 字 gọi là 愎 音 詞 phức âm từ. Tỉ dụ: 咖啡 (café), 蜻蜓 thanh đình: con chuồn chuồn.
                              Gồm 3 字 gọi là 三 音 詞 tam âm từ. Tỉ dụ: đồ thư quán: thư viện.
                              - Phần nhiều mỗi tự đều có ý nghĩa của nó, nhưng cũng có khi không có ý nghĩa.
                              Tỉ dụ: 咖, 啡, 蜻, 蜓.
                              2._ tên tự. Kinh Lễ định con trai 20 tuổi làm lễ đội mũ (加 冠 gia quan: đội mũ) rồi mới đặt tên; con gái nhận lời gả chồng mới cài trâm (及 筓 cập kê: cài trâm). Vì thế con gái chưa chồng gọi là 未 字 (vị tự: chưa đặt tên tự).


                              âm: thiểu.
                              bộ: 小 (tiểu).
                              nghĩa:
                              1._ ít.
                              2._ chê (chê người: 少 之 thiểu chi).
                              Cũng có âm: thiếu.
                              nghĩa: 1._ trẻ; 2._kẻ giúp việc thứ hai (quan thái sư có quan thiếu sư giúp việc).

                              II._ Ghép Chữ Làm Câu
                              書 一 本 thư nhất bổn: sách 1 quyển, 1 quyển sách.
                              圖 多 đồ đa: hình (thì) nhiều.
                              字 少 tự thiểu: chữ (thì) ít.
                              書 一 本 圖 多 字 少 thư nhất bản đồ đa tự thiểu: (đây là) một quyển sách (có) nhiều tranh (mà) ít chữ.
                              山 中 有 白 鳥 sơn trung hữu bạch điểu: trong núi có chim trắng.
                              山 中 多 白 鳥 sơn trung đa bạch điểu: trong núi có nhiều chim trắng.
                              山 中 白 鳥 多 sơn trung bạch điểu đa: trong núi có nhiều chim trắng.
                              山 中 白 鳥 多 隻 sơn trung bạch điểu đa chích: trong núi có nhiều chim trắng.
                              大 卓 之 上 有 書 多 本 布 多 匹: đại trác chi thượng, hữu thư đa bổn, bố đa thất: trên chiếc bàn lớn, có nhiều quyển sách, nhiều xấp vải.

                              於 âm: ư, bộ: 方 (phương), nghĩa: liên từ, ở đây dùng để so sánh.
                              多 於 đa ư: nhiều hơn,
                              大 於 đại ư: lớn hơn, to hơn.
                              我 書 中 圖 多 於 字 ngã thư trung đồ đa ư tự: trong sách của tôi hình nhiều hơn chữ.
                              羊 大 於 猫 dương đại ư miêu: dê lớn hơn mèo.

                              III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

                              ― Chữ 多 có nghĩa là “nhiều, có nhiều”: do đó, để chỉ “có nhiều”, không cần phải thêm chữ 有 hữu vào nữa. Nếu muốn giữ cả chữ 有 lẫn chữ 多, thì phải dùng thêm tiếng chỉ loại.
                              ― Chữ 於 ư là một liên từ; đi liền sau tĩnh từ nó có ý so sánh.
                              #15
                                Thay đổi trang: 123 > >> | Trang 1 của 4 trang, bài viết từ 1 đến 15 trên tổng số 47 bài trong đề mục
                                Chuyển nhanh đến:

                                Thống kê hiện tại

                                Hiện đang có 0 thành viên và 1 bạn đọc.
                                Kiểu:
                                2000-2024 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9