nhim_con75
-
Số bài
:
294
-
Điểm thưởng
:
0
- Từ: 02.05.2007
|
RE: Phong Thủy Học
-
12.08.2008 13:45:44
Tất cả những kiến thức Nhím đăng trên đây , cả nhóm đi theo SH ( huynh vanti67 , huynh cumusic , Tím..bầm , hungvan40 ) ai cũng biết cả , kể cả phần về phái Bát Sơn. Hôm nay , Nhím muốn gửi đến các bạn 1 trường phái PT theo Quẽ Dịch. Kiến thức này trong nhóm chỉ mình Nhím có ( chắc tại...Nhím thông minh hơn nên được truyền nhiều hơn quá ) , nên Nhím có hỏi ý kiến SH trước khi đăng , được SH giao toàn quyền quyết định , nên Nhím xin chia xẻ với các bạn trường phái này. PHONG THỦY QUÁI DỊCH 1). Nguồn gốc và nguyên tắc Vốn dĩ khi chúng ta nghiên cứu PT , ai cũng biết nó dựa trên nguyên lý Âm Dương , Ngũ Hành , Bát Quái và không ra ngoài Ý của Dịch. Theo sử sách ghi lại có tới 9 loại Dịch , gọi là Cửu Dịch , nhưng theo thời gian đã thất truyền , chỉ còn lại 3 loại Dịch hiện nay đang sử dụng , đó là Liên Hoa Dịch , Quy Tàng Dịch và Kinh Dịch. Mà Liên Hoa Dịch và Quy Tàng Dịch là nội dung chính trong cuốn Thái Ất Thần Kinh ( do dòng họ Lương Nhữ Hốt người Hoa gốc Việt soạn ra theo tài liệu cổ, sau truyền lại cho Lương Đắc Bằng , và cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm là được truyền lại từ Lương Đắc Bằng ). Muốn nghiên cứu tài liệu này , phải có sự thông hiểu Kỳ Môn Độn Giáp mới nghiên cứu nổi , vì lời văn trong sách này rất cao sâu , thâm thúy. Nguyên tắc của Kinh Dịch là lấy Quái đơn xếp chồng lên Quái đơn tạo thành quẽ kép. Quẽ trên là quẽ Ngoại , hay còn gọi là Quẽ Thượng. Quẽ dưới gọi là quẽ Nội , còn gọi là Quẽ Hạ. Trong PT , nếu theo Âm trạch thì lấy Long và Thủy Hướng , 2 điểm chính để lập quẽ ; theo Dương Trạch thì lấy Tọa và Hướng , 2 điểm chính để lập quẽ. Và Long ( hay Tọa ) được chọn làm quẽ nội ( tức quẽ Hạ ) , Thủy ( hay Hướng ) làm quẽ Ngoại ( tức quẽ Thượng ). Ví dụ như : Mộ có Càn Long , Thủy lưu đáo Tốn. Càn vi Trạch làm quẽ Hạ , Tốn vi Phong làm quẽ Thượng. Vậy Mộ này xác lập quẽ : Phong Trạch Trung Phu. Mỗi quẽ đơn có 3 hào , nên khi chồng quẽ lên có 6 hào. Số hào được đếm từ dưới lên trên , và từng hào có tên riêng của nó như sau : _ Hào 1 : Là hào dưới cùng , gọi là Hào Sơ , nếu hào này là Hào Dương thì gọi là Sơ Cửu , nếu hào này là Âm thì gọi là Sơ Lục. _ Hào 2 : Là hào giửa của quẽ Hạ , gọi là Hào Nhị , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Nhị , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Nhị. _ Hào 3 : Là hào trên cùng của quẽ Hạ , gọi là Hào Tam , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Tam , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Tam. _ Hào 4 : Là hào dưới cùng của quẽ Thượng , gọi là Hào Tứ , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Tứ , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Tứ. _ Hào 5 : Là hào giửa của quẽ Thượng , gọi là Hào Ngũ , nếu hào này là Dương thì gọi là Cửu Ngũ , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Ngũ. _ Hào 6 : Là hào trên cùng của quẽ Thượng , gọi là Hào Lục , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Thượng Cửu , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Thượng Lục. Hào Dương là vạch liền __ , Hào Âm là vạch đứt nối -- Người ta sử dụng chữ Cửu để ám chỉ Hào Dương , chữ Lục để ám chỉ Hào Âm. Đấy là trên nguyên tắc Âm Dương , 9 là số lẽ là Dương , 6 là số chẵn là Âm. 2). Tên và Ý nghĩa cơ bản của 64 quẽ Dịch : Đây chỉ là ý nghĩa cơ bản theo Dịch Số PT , chứ chưa phải Ý Nghĩa theo Dịch Lý. Nó chỉ có ý nghĩa gói gọn trong trường phái này thôi , cho nên chết nghĩa , mới là Dịch Số ; chỉ khi thoáng ý mới là Dịch Lý. _ Bát thuần Càn ( trên Càn , dưới Càn ) : Mạnh tốt , cứng cáp , kiêu sa. _ Thiên Phong Cấu (trên Càn , dưới Tốn ) : Gặp gỡ , coi chừng hạng con gái hư hỏng , lăng loàn. _ Thiên Sơn Độn ( trên Càn , dưới Cấn ) : Trốn tránh thì hanh thông , không nên lộ diện. _ Thiên Địa Bĩ ( trên Càn , dưới Khôn ) : Thời vận không hợp , rất xấu , đang bị suy sụp. _ Phong Địa Quán ( trên Tốn , dưới Khôn ) : Đã có tiếng tăm không nên khoe khoang , nên giữ điều chính đáng. _ Sơn Địa Bác ( trên cấn , dưới Khôn ) : Đến thời suy , hãy ngưng việc , tiến tới sẽ thất bại. _ Hỏa Địa Tấn ( trên Ly , dưới Khôn ) : Làm việc lớn sẽ có lợi lớn , được đón tiếp nồng hậu. _ Hỏa Thiên Đại Hữu ( trên Ly , dưới Càn ) : Vận lớn đã tới , rất hanh thông Cát tường. 8 quẽ trên đây đều thuộc cung CÀN , thuộc Kim. _ Bát thuần Đoài ( trên Đoài , dưới Đoài ) : Được vui vẻ , thông cảm lẫn nhau. _ Trạch Thủy Khốn ( trên Đoài , dưới Khảm ) : Thời vận đang xấu , không nên làm việc gì. _ Trạch Địa Tụy ( trên Đoài , dưới Khôn ) : Nhóm họp , dâng quà biếu lên người trên thì tốt. _ Trạch Sơn Hàm ( trên Đoài , dưới Cấn ) : Yêu đương , chuyện tình cảm , thứ nữ có lợi. _ Thủy Sơn Kiển ( trên Khảm , dưới Cấn ) : Hướng Tây nam có lợi , hướng Đông Bắc thì hao tổn. _ Địa Sơn Khiêm ( trên Khôn , dưới Cấn ) : Nên khiêm tốn , nhún nhường ắt được việc tốt. _ Lôi Sơn Tiểu Quá ( trên Chấn , dưới Cấn ) : Chỉ nên làm những việc nhỏ thôi , không nên làm những việc lớn. _ Lôi Trạch Qui Muội ( trên Chấn , dưới Đoài ) : Như con gái về nhà chồng , phải nhẫn nhịn , nép mình. 8 quẽ này thuộc cung Đoài , thuộc Kim. _ Bát thuần Ly ( trên Ly , dưới Ly ) : Chính đáng , nuôi trâu bò súc vật thì tốt. _ Hỏa Sơn Lữ ( trên Ly , dưới Cấn ) : Mất gốc , phải xa nhà , nên tùy thời mà ứng biến _ Hỏa Phong Đỉnh ( trên Ly , dưới Tốn ) : Phục vụ cho mọi người , việc gì cũng tốt. _ Hỏa Thủy Vị tế ( trên Ly , dưới Khảm ) : Thời xấu , không nên làm việc gì. _ Sơn Thủy Mông ( trên Cấn , dưới Khảm ) : Chưa sáng sủa , chưa thành đạt , còn non nớt. _ Phong Thủy Hoán ( trên Tốn , dưới Khảm ) : Lìa tan , chia ly , có níu kéo cũng chẳng được gì. _ Thiên Thủy Tụng ( trên Càn , dưới Khảm ) : Bị kiện cáo , hãy nhờ người minh oan , không nên kiện cáo người. _ Thiên Hỏa Đồng Nhân ( trên Càn , dưới Ly ) : Thời vận hanh thông , nên kết hợp làm ăn , thuận lợi cát tường 8 quẽ này thuộc cung Ly , thuộc Hỏa.
Đối với thế giới này, anh chỉ là một ai đó... Nhưng với một ai đó, anh lại là cả thế giới này!
|