Phỏng Dịch Đường Thi - SongNguyễn HànTú
Trích đoạn: hannguyen
題 游 仙 閣 息 公 廟
仙 冠 輕 舉 竟 何 之
薜 荔 緣 階 竹 映 祠
甲 子 不 知 風 御 日
朝 昏 唯 見 雨 來 時
霓 旌 翠 蓋 終 難 遇
流 水 青 山 空 所 思
逐 客 自 憐 雙 鬢 改
焚 香 多 負 白 雲 期
李 嘉 祐
Đề Du Tiên Các Tức Công Miếu
Tiên quan khinh cử cánh hà chi
Tế lệ duyên giai trúc ánh từ
Giáp tí bất tri phong ngự nhật
Triêu hôn duy kiến vũ lai kỳ
Nghê tinh thúy cái chung nan ngộ
Lưu thủy thanh sơn không sở tư
Trục khách tự lân song mấn cải
Phần hương đa phụ bạch vân kỳ
Lý Gia Hựu
(thơ cho miếu Tức Công, quán Du Tiên)
(rốt cuộc thì mũ tiên nhẹ nhõm đã bay đâu rồi)
(chỉ còn cỏ hoang trên thềm và bụi trúc vàng bên miếu)
(thời gian không biết tiên bay đi ngày nào)
(còn không gian chỉ thấy mưa bay bay)
(khó còn thấy lại cờ 5 màu và lọng xanh)
(nhìn nước chảy, núi xanh mà suy tưởng lan man)
(khách đi đày tự thương cho tóc mình đã bạc)
(thắp nén hương tạ lỗi đã lỡ chuyến lên mây trắng rồi)
Đề Miếu Tức Công, Quán Tiên Du
Tìm đâu nữa cảnh mũ tiên phơi phới
Có còn chăng đám cỏ mọc ven thềm
Phản ánh vàng bụi trúc chiếu lên đền
Đâu ai biết ngày nào tiên lướt gió
Chỉ còn lại thoáng mưa bay đây đó
Lọng biếc xanh, cờ ngũ sắc còn đâu
Bâng khuâng theo núi biếc, nước qua cầu
Kiếp đầy ải lúc tóc xanh điểm tuyết
Lẫn trong mây...vẩn khói nhang hối tiếc
SongNguyễn HànTú
Đề Miếu Tức Công, Quán Tiên Du
Mũ tiên rút cuộc đã bay rồi
Cỏ loang
...thềm vắng
...trúc tàn
...miếu côi
Kìa thời gian
...tiễn tiễn khi nào
Sao không gian
...lay lay mưa vội
Tìm đâu nữa lọng xanh, cờ ngũ sắc
Ngó xa xăm
...nước chảy
...núi thanh
Thân lưu đầy tóc đã bạc nhanh
Thắp tiếc nuối
...gửi nơi mây trắng
Hobac
題 鴻 都 觀 亡 吳 霸 越 已 功 全 深 隱 雲 林 始 學 仙 鸞 鶴 自 飄 三 蜀 駕 波 濤 猶 憶 五 湖 船 雙 溪 夜 月 嗚 寒 玉 眾 嶺 秋 空 斂 翠 煙 也 有 扁 舟 歸 去 興 故 鄉 東 望 思 綿 綿 杜 光 庭 Đề Hồng Đô Quán Vong Ngô bá Việt dĩ công tuyền Thâm ẩn vân lâm thủy học tiên Loan hạc tự phiêu Tam Thục giá Ba đào do ức Ngũ Hồ thuyền Song khê dạ nguyệt minh hàn ngọc Chúng lãnh thu không liễm thúy yên Dã hữu thiên chu quy khứ hứng Cố hương đông vọng tứ miên miên Đỗ Quang Đình (viết về miếu Hồng Đô) (đã làm nên công diệt nước Ngô đưa nước Việt lên ngôi bá) (bèn vào ở ẩn chốn rừng sâu mây phủ học phép tu tiên) (thường cưỡi loan, cưỡi hạc bay chơi vùng Ba Thục) (từng lướt thuyền trên sóng nước Ngũ Hồ) (nước suối hai bên chảy róc rách dưới trăng khuya) (khói biếc tỏa lãng đãng trên các đỉnh núi mùa thu yên tĩnh) (đã có chiếc thuyền con để đi hay về tùy hứng) (nhưng lúc nào cũng nhìn về trời đông mà nhớ quê cũ) Ghi chú: Hồng Đô Quán là miếu thờ Phạm Lãi, người thời Xuân Thu, mưu sĩ đã giúp Việt vương Câu Tiễn diệt được nước Ngô, rồi ẩn thân chu du nay Ngũ Hồ, mai Ba Thục... Quán Hồng Đô Diệt Ngô, giúp Việt dựng cơ đồ Rừng mây ẩn lánh tôn thờ đạo tiên Theo loan, hạc dạo miền Tam Thục Nơi Ngũ Hồ thuyền vượt trùng khơi Bên khe ánh nguyệt sáng ngời Núi đồi biêng biếc một trời khói thu Lênh đênh ngày tháng vân du Phương đông trông vọng xa mờ trời quê SongNguyễn HànTú
題 玄 武 禪 帥 屋 壁 何 年 顧 虎 頭 滿 壁 畫 滄 洲 赤 日 石 林 氣 青 天 江 海 流 錫 飛 常 近 鶴 杯 渡 不 驚 鷗 似 得 盧 山 路 真 隨 惠 遠 遊 杜 甫 Đề Huyền Vũ Thiền Sư Ốc Bích Hà niên Cố Hổ Đấu Mãn bích họa Thương Châu Xích nhật thạch lâm khí Thanh thiên giang hải lưu Tích phi thường cận hạc Bội độ bất kinh âu Tự đắc Lư Sơn lộ Chân tùy Huệ Viễn du Đỗ Phủ (viết về vách nhà của Thiền sư Huyền Vũ) (không biết năm nào o^ng Cố Hổ Đầu) (đã vẽ đầy tường các cảnh ở chốn Thần Tiên) (mặt trời đỏ ối chiếu vào sương khói bốc lên từ núi rừng) (dòng sông chảy ra biển dưới bầu trời xanh) (cảnh tiên cưỡi gậy bay cạnh hạc) (cảnh tiên ngồi trong chén qua biển không làm chim hải âu lo) (ta tưởng như đang đi trên đường núi Lư Sơn) (và thực sự đang cùng sư Huệ Viễn ngao du) Ghi chú: Huyền Vũ, có lẽ là pháp hiệu khác của Huệ Viễn chăng? Huệ Viễn, cao tăng đương thời với Cố Hổ Đầu, tu trên núi Lư Sơn Thương Châu, cảnh giới của Thần Tiên ở Vách Nhà Của Thiền Sư Huyền Vũ Nào ai biết Cố Hổ Đầu phác họa Cảnh Thương Châu trên vách tự bao giờ Ánh dương làm đá rừng tỏa sương mơ Trời xanh biếc, nước triều miên man chảy Cưỡi gậy hòa cùng hạc đàn bay nhẩy Trên chén, thuyền đâu khuấy động chim trời Ngỡ Lư Sơn đang được dạo rong chơi Thực vẫn bước bên cạnh thầy Huệ Viễn SongNguyễn HànTú
題 昔 所 見 處 去 年 金 日 此 門 中 人 面 桃 花 相 映 紅 人 面 不 知 何 處 去 桃 花 依 舊 笑 東 風 崔 護 Đề Tích Sở Kiến Xứ Khứ niên kim nhật thử môn trung Nhân diện đào hoa tương ánh hồng Nhân diện bất tri hà xứ khứ Đài hoa y cựu tiếu đông phong Thôi Hộ Đề Tích Sở Kiến Xứ (viết về nơi đã trông thấy năm trước) (năm ngoái cũng ngày này trong khuôn cửa này) (ta đã thấy má nàng đang cùng hoa đào đua thắm) (nhưng nay không biết nàng đi dâu vắng rồi) (chỉ còn hoa đào vẫn cười cợt gió đông thôi) Nhớ Người Chốn này năm trước còn đây Má hồng ai thắm làm say ánh đào Người đi biền biệt phương nào Giờ nơi đây chỉ hoa chào gió đông SongNguyễn HànTú
Trích đoạn: hannguyen
題 昔 所 見 處
去 年 金 日 此 門 中
人 面 桃 花 相 映 紅
人 面 不 知 何 處 去
桃 花 依 舊 笑 東 風
崔 護
Đề Tích Sở Kiến Xứ
Khứ niên kim nhật thử môn trung
Nhân diện đào hoa tương ánh hồng
Nhân diện bất tri hà xứ khứ
Đài hoa y cựu tiếu đông phong
Thôi Hộ
Đề Tích Sở Kiến Xứ (viết về nơi đã trông thấy năm trước)
(năm ngoái cũng ngày này trong khuôn cửa này)
(ta đã thấy má nàng đang cùng hoa đào đua thắm)
(nhưng nay không biết nàng đi dâu vắng rồi)
(chỉ còn hoa đào vẫn cười cợt gió đông thôi)
Nhớ Người
Chốn này năm trước còn đây
Má hồng ai thắm làm say ánh đào
Người đi biền biệt phương nào
Giờ nơi đây chỉ hoa chào gió đông
SongNguyễn HànTú
Chốn Cũ Bóng Xưa
Khung cửa này năm trước còn đây
Hồng đào má đỏ sắc đua đầy
Tìm về không biết người đâu vắng
Chỉ còn hoa cợt gió đông gầy
Hobac
題 仙 游 館 仙 台 初 見 五 城 樓 風 物 凄 清 宿 雨 收 山 色 遙 連 秦 樹 晚 砧 聲 近 報 漢 宮 秋 疏 松 影 落 空 壇 靜 細 草 春 香 小 洞 幽 何 用 別 尋 方 外 去 人 間 亦 自 有 丹 邱 韓 翃 Đề Tiên Du Quán Tiên đài sơ kiến Ngũ Thành lâu Phong vật thê thanh túc vũ thâu Sơn sắc dao liên Tần thụ vãn Châm thanh cận báo Hán cung thu Sơ tùng ảnh lạc không đàn tĩnh Tế thảo xuân hương tiểu động u Hà dụng biệt tầm phương ngoại khứ Nhân gian diệc tự hữu Đan Khâu Hàn Hoằng (viết về quán Tiên Du) (từ lầu cao thành Ngũ ta thấy lần đầu đài tiên) (sau cơn mưa dài, cảnh vật vốn quạnh quẽ như tươi sáng hơn) (xa xa, sắc núi về chiều hòa trong đám cây đất Tần) (gần ngay đây, tiếng chày giặt áo báo hiệu thu về trong cung Hán) (bóng những cây thông rải rác bên đàn tràng hoang vắng yên tĩnh) (lớp cỏ mịn đưa hương xuân vào tận hang nhỏ u tịch) (nào phải đi lên trời mới thấy sự việc đặc biệt) (ngay tại cõi thế gian này đã có cảnh thần tiên rồi) Ghi chú: Ngũ Thành, tên thành ở tây nam huyện Hưu Ninh, tỉnh An Huy ngày nay. Đan Khâu, chỉ xứ thần tiên đời cổ, ở ngoài biển, lúc nào cũng là ban ngày. Quán Tiên Du Lần đầu thấy đài tiên nơi lầu Ngũ Cảnh thanh tao, tươi mát lúc sau mưa Núi hòa cây ranh Tần bóng chiều mờ Vang chày giặt, trời thu về cung Hán Thông im lặng in hình trên đàn vắng Động âm u cỏ mịn tỏa hương thơm Đâu cần tìm nơi cõi khác đẹp hơn Đồi tiên sẵn có đây trong trần thế SongNguyễn HànTú
Trích đoạn: hannguyen
題 仙 游 館
仙 台 初 見 五 城 樓
風 物 凄 清 宿 雨 收
山 色 遙 連 秦 樹 晚
砧 聲 近 報 漢 宮 秋
疏 松 影 落 空 壇 靜
細 草 春 香 小 洞 幽
何 用 別 尋 方 外 去
人 間 亦 自 有 丹 邱
韓 翃
Đề Tiên Du Quán
Tiên đài sơ kiến Ngũ Thành lâu
Phong vật thê thanh túc vũ thâu
Sơn sắc dao liên Tần thụ vãn
Châm thanh cận báo Hán cung thu
Sơ tùng ảnh lạc không đàn tĩnh
Tế thảo xuân hương tiểu động u
Hà dụng biệt tầm phương ngoại khứ
Nhân gian diệc tự hữu Đan Khâu
Hàn Hoằng
(viết về quán Tiên Du)
(từ lầu cao thành Ngũ ta thấy lần đầu đài tiên)
(sau cơn mưa dài, cảnh vật vốn quạnh quẽ như tươi sáng hơn)
(xa xa, sắc núi về chiều hòa trong đám cây đất Tần)
(gần ngay đây, tiếng chày giặt áo báo hiệu thu về trong cung Hán)
(bóng những cây thông rải rác bên đàn tràng hoang vắng yên tĩnh)
(lớp cỏ mịn đưa hương xuân vào tận hang nhỏ u tịch)
(nào phải đi lên trời mới thấy sự việc đặc biệt)
(ngay tại cõi thế gian này đã có cảnh thần tiên rồi)
Ghi chú: Ngũ Thành, tên thành ở tây nam huyện Hưu Ninh, tỉnh An Huy ngày nay.
Đan Khâu, chỉ xứ thần tiên đời cổ, ở ngoài biển, lúc nào cũng là ban ngày.
Quán Tiên Du
Lần đầu thấy đài tiên nơi lầu Ngũ
Cảnh thanh tao, tươi mát lúc sau mưa
Núi hòa cây ranh Tần bóng chiều mờ
Vang chày giặt, trời thu về cung Hán
Thông im lặng in hình trên đàn vắng
Động âm u cỏ mịn tỏa hương thơm
Đâu cần tìm nơi cõi khác đẹp hơn
Đồi tiên sẵn có đây trong trần thế
SongNguyễn HànTú
Quán Tiên Du
Lầu Ngũ Thành bao la rộng mở
Sau cơn mưa vạn vật như mơ
Cây Tần núi sắc xanh khoe biếc
Cung Hán chầy khua thu tỏ mờ
Yên tĩnh đàn hoang thông vắng lặng
Tịch u hang nhỏ cỏ xuân thơ
Trời cao chắc có bồng lai ấy
Cõi thế này đây tiên cảnh chờ
Hobac
<bài viết được chỉnh sửa lúc 22.08.2007 16:09:44 bởi hobac >
題 張 氏 隱 居 之 子 時 相 見 邀 人 晚 興 留 濟 潭 鱣 發 發 春 草 鹿 呦 呦 杜 酒 偏 勞 勸 張 梨 不 外 求 前 村 山 路 險 歸 醉 每 無 憂 杜 甫 Đề Trưong Thị Ẩn Cư Chi tử thì tương kiến Yêu nhân vãn hứng lưu Tế đầm chiên phát phát Xuân thảo lộc ao ao Đỗ tửu thiên lao khuyến Trương lê bất ngoại cầu Tiền thôn sơn lộ hiểm Quy túy mỗi vô ưu Đỗ Phủ (viết về nơi ẩn cư của người họ Trương) (trong lúc gặp lại nhau) (đã xế chiếu ông nổi hứng mời ta ở lại) (trong đầm cá mè quẫy lách cách) (hươu chạy trong đám cỏ xuân kêu í ới) (nhà Đỗ nâng chén mời rượu) (nhà Trương đãi trái lê vườn nhà) (đường núi trước xóm hiểm trở) (mỗi lần say rượu trở về nhà ta đều không sợ) Nơi Họ Trương Ẩn Cư Lúc ghé thăm Bác nhã ý mời dừng chân lại Cá nhảy vượt đầm Hươu gậm cỏ xuân tươi Chung rượu thơm ngon, Đỗ khách nâng mời Lê ngọt vườn nhà, Trương gia đãi bạn Đường núi gập ghềnh quanh co trước xóm Say ngả say nghiêng chẳng ngại đường về SongNguyễn HànTú
Trích đoạn: hannguyen
題 張 氏 隱 居
之 子 時 相 見
邀 人 晚 興 留
濟 潭 鱣 發 發
春 草 鹿 呦 呦
杜 酒 偏 勞 勸
張 梨 不 外 求
前 村 山 路 險
歸 醉 每 無 憂
杜 甫
Đề Trưong Thị Ẩn Cư
Chi tử thì tương kiến
Yêu nhân vãn hứng lưu
Tế đầm chiên phát phát
Xuân thảo lộc ao ao
Đỗ tửu thiên lao khuyến
Trương lê bất ngoại cầu
Tiền thôn sơn lộ hiểm
Quy túy mỗi vô ưu
Đỗ Phủ
(viết về nơi ẩn cư của người họ Trương)
(trong lúc gặp lại nhau)
(đã xế chiếu ông nổi hứng mời ta ở lại)
(trong đầm cá mè quẫy lách cách)
(hươu chạy trong đám cỏ xuân kêu í ới)
(nhà Đỗ nâng chén mời rượu)
(nhà Trương đãi trái lê vườn nhà)
(đường núi trước xóm hiểm trở)
(mỗi lần say rượu trở về nhà ta đều không sợ)
Nơi Họ Trương Ẩn Cư
Lúc ghé thăm
Bác nhã ý mời dừng chân lại
Cá nhảy vượt đầm
Hươu gậm cỏ xuân tươi
Chung rượu thơm ngon, Đỗ khách nâng mời
Lê ngọt vườn nhà, Trương gia đãi bạn
Đường núi gập ghềnh quanh co trước xóm
Say ngả say nghiêng chẳng ngại đường về
SongNguyễn HànTú
Nơi Họ Trương Ẩn Cư
Gập nhau trời đã lại chiều
Tâm tình chưa hết hứng nhiều đừng xa
Đầm vui cá quẫy la đà
Vườn xuân đám cỏ í à hươu bay
Đỗ nâng rượu chén run tay
Trương đưa lê trái mắt cay tình nồng
Quanh co đường núi hiểm chồng
Tửu tiên bạn quý say mong, sợ gì!
Hobac
題 長 安 主 人 壁 世 人 結 交 須 黃 金 黃 金 不 多 交 不 深 縱 然 令 諾 暫 相 許 終 是 悠 悠 行 路 心 張 謂 Đề Trường An Chủ Nhân Bích Thế nhân kết giao tu hoàng kim Hoàng kim bất đa giao bất thâm Túng nhiên linh nặc tạm tương hứa Chung thị du du hành lộ tâm Trương Vị (Đề Vách Nhà Chủ Ở Trường An) (người đời qua lại với nhau chỉ vì tiền bạc) (tiền bạc không nhiều thì giao tình không thắm thiết) (thảng hoặc có thốt lời tạm hứa với nhau) (cuối cùng thì cũng chĩ như lời hứa của kẻ qua dường) Ghi chú: Trường An xưa là kinh đô từ đời Hán đến đời Đường. Di tích nay là thành phố Tây An nằm trong lãnh địa tỉnh Thiễm Tây, là một điểm du lịch thu hút rất nhiều du khách khắp thế giới vì vừa khai quật được ngôi mộ vĩ đại chôn nguyên một đội quân bách chiến bách thắng (đông cả ngàn, mặc áo giáp, vũ khí và đủ ngựa xe, bằng đất nung...) của Tần Thủy Hoàng. Đề Vách Nhà Chủ Ở Trường An Bài 1 Người đời kết bạn cốt tiền thôi Lợi ít thì tình chả thắm tươi Đã lỡ hẹn thì lờ...giả tảng Rốt cuộc cũng phường miệng đãi bôi Bài 2 Ở đời có lợi mới thân quen Không xu dính túi bạn xa liền Trót hẹn tảng lờ tuồng chẳng nhớ Qua đường hời hợt lộ tim đen SongNguyễn HànTú
題 張 氏 隱 居 春 山 無 伴 獨 相 求 伐 木 丁 丁 山 更 幽 澗 道 餘 寒 歷 永 雪 石 門 斜 日 到 林 邱 不 貪 夜 識 金 銀 氣 遠 害 朝 看 麋 鹿 遊 乘 興 杳 然 迷 出 處 對 君 疑 是 泛 虛 舟 杜 甫 Đề Trưong Thị Ẩn Cư Xuân sơn vô bạn độc tưong cầu Phạt mộc đinh đinh sơn cánh u Giản đạo dư hàn lịch vĩnh tuyết Thạch môn tà nhật đáo lâm khâu Bất tham dạ thức kim ngân khí Viễn hại triêu khan mi lộc du Thừa hứng yểu nhiên mê xuất xứ Đối quân nghi thị phiếm hư chu Đỗ Phủ (viết về nơi ở ẩn của người họ Trương) (ngày xuân ta đi một mình lại thăm ông trên núi) (tiếng chặt cây chan chát làm cảnh núi càng u tịch) (tuyết còn đọng trên khe suối vì cơn lạnh kéo dài) (nắng xế chiếu từ cửa đá tới gò trong rừng) (ban đêm nghe tiếng vàng bạc mà không gợi lòng tham) (buổi sáng nghe có hươu nai mà không muốn hại chúng) (thích thú với vẻ mờ mịt ta quên cả lối về) (khi gặp ông, ta cứ tưởng như đang đi trên chiếc thuyền không) Nơi Họ Trương Ẩn Cư Tìm đến bạn nơi núi xuân quạnh quẽ Tiếng đốn cây chan chát vọng không trung Khe núi lạnh tuyết phủ đầy ngày tháng Ánh dương lan cửa đá đến gò rừng Dạ dửng dưng nghĩ bạc vàng đêm vắng Xem hươu nai chả phiền bận trong lòng Mê cảnh sắc chiều quên đường trở lại Đứng trước ông lòng trống tựa thuyền không SongNguyễn HànTú
Trích đoạn: hannguyen
題 長 安 主 人 壁
世 人 結 交 須 黃 金
黃 金 不 多 交 不 深
縱 然 令 諾 暫 相 許
終 是 悠 悠 行 路 心
張 謂
Đề Trường An Chủ Nhân Bích
Thế nhân kết giao tu hoàng kim
Hoàng kim bất đa giao bất thâm
Túng nhiên linh nặc tạm tương hứa
Chung thị du du hành lộ tâm
Trương Vị
(Đề Vách Nhà Chủ Ở Trường An)
(người đời qua lại với nhau chỉ vì tiền bạc)
(tiền bạc không nhiều thì giao tình không thắm thiết)
(thảng hoặc có thốt lời tạm hứa với nhau)
(cuối cùng thì cũng chĩ như lời hứa của kẻ qua dường)
Ghi chú: Trường An xưa là kinh đô từ đời Hán đến đời Đường. Di tích nay là thành phố
Tây An nằm trong lãnh địa tỉnh Thiễm Tây, là một điểm du lịch thu hút rất nhiều du khách khắp thế giới vì vừa khai quật được ngôi mộ vĩ đại chôn nguyên một đội quân bách chiến bách thắng (đông cả ngàn, mặc áo giáp, vũ khí và đủ ngựa xe, bằng đất nung...) của Tần Thủy Hoàng.
Đề Vách Nhà Chủ Ở Trường An
Bài 1
Người đời kết bạn cốt tiền thôi
Lợi ít thì tình chả thắm tươi
Đã lỡ hẹn thì lờ...giả tảng
Rốt cuộc cũng phường miệng đãi bôi
Bài 2
Ở đời có lợi mới thân quen
Không xu dính túi bạn xa liền
Trót hẹn tảng lờ tuồng chẳng nhớ
Qua đường hời hợt lộ tim đen
SongNguyễn HànTú
Đề Vách Nhà Chủ Ở Trường An
Tiền bạc gắn nhau cái sự đời
Không nhiều, tình nghĩa cũng chia đôi
Hứa hươu bầy vượn chi thêm mệt
Qua đường còn gió thoảng mưa trôi
Hobac
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.08.2007 14:50:28 bởi hobac >
題 張 司 馬 別 墅 庭 前 樹 盡 手 中 栽 先 後 花 分 幾 番 開 巢 鳥 戀 鶵 驚 不 起 野 人 思 洒 去 還 來 自 拋 官 與 青 山 近 誰 料 身 為 白 髮 催 門 外 尋 常 行 樂 處 重 重 履 跡 在 苺 苔 李 頻 Đề Trương Tư Mã Biệt Điện Đình tiền thụ tận thủ trung tài Tiền hậu hoa phân kỷ phiên khai Sài điểu luyến sồ kinh bất khởi Dã nhân tư tửu khứ hoàn lai Tự phao quan dữ thanh sơn cận Thùy liệu thân vi bạch phát thôi Môn ngoại tầm thường hành lạc xứ Trùng trùng lý tích tại môi đài Lý Tần Dich nghĩa (viết về ngôi nhà riêng của quan Tư mã họ Trương) (tất cả các cây đằng trước nhà đều do tay ông trồng) (hoa đằng trước và đằng sau nhà đã nở nhiều lần) (chim trên tổ bình thản săn sóc chim mới nở) (dân quê muốn uồng rượu cứ lui tới hoài) (mới ngày nào bỏ quan về ở gần ngọn núi xanh này) (ai ngờ nay đầu tóc đã bạc trắng rồi) (ngoài cửa nơi người ta tìm tới cầu vui) (dấu dày còn để lại lớp lớp trên rêu xanh) Nhà Riêng Quan Tư Mã Họ Trương Mảnh vườn vun xén một tay Hoa thơm từng đợt tháng ngày đơm bông Quẩn quanh chim chẳng rời vùng Thèm mùi rượu quý gã nông ghé hoài Từ quan, về núi xanh rồi Chẳng dè đã trắng như vôi mái đầu Khách quan vẫn nặng tình sâu Dấu giày in ngập lối vào cỏ rêu SongNguyễn HànTú
Trích đoạn: hannguyen
題 張 氏 隱 居
春 山 無 伴 獨 相 求
伐 木 丁 丁 山 更 幽
澗 道 餘 寒 歷 永 雪
石 門 斜 日 到 林 邱
不 貪 夜 識 金 銀 氣
遠 害 朝 看 麋 鹿 遊
乘 興 杳 然 迷 出 處
對 君 疑 是 泛 虛 舟
杜 甫
Đề Trưong Thị Ẩn Cư
Xuân sơn vô bạn độc tưong cầu
Phạt mộc đinh đinh sơn cánh u
Giản đạo dư hàn lịch vĩnh tuyết
Thạch môn tà nhật đáo lâm khâu
Bất tham dạ thức kim ngân khí
Viễn hại triêu khan mi lộc du
Thừa hứng yểu nhiên mê xuất xứ
Đối quân nghi thị phiếm hư chu
Đỗ Phủ
(viết về nơi ở ẩn của người họ Trương)
(ngày xuân ta đi một mình lại thăm ông trên núi)
(tiếng chặt cây chan chát làm cảnh núi càng u tịch)
(tuyết còn đọng trên khe suối vì cơn lạnh kéo dài)
(nắng xế chiếu từ cửa đá tới gò trong rừng)
(ban đêm nghe tiếng vàng bạc mà không gợi lòng tham)
(buổi sáng nghe có hươu nai mà không muốn hại chúng)
(thích thú với vẻ mờ mịt ta quên cả lối về)
(khi gặp ông, ta cứ tưởng như đang đi trên chiếc thuyền không)
Nơi Họ Trương Ẩn Cư
Tìm đến bạn nơi núi xuân quạnh quẽ
Tiếng đốn cây chan chát vọng không trung
Khe núi lạnh tuyết phủ đầy ngày tháng
Ánh dương lan cửa đá đến gò rừng
Dạ dửng dưng nghĩ bạc vàng đêm vắng
Xem hươu nai chả phiền bận trong lòng
Mê cảnh sắc chiều quên đường trở lại
Đứng trước ông lòng trống tựa thuyền không
SongNguyễn HànTú
Nơi Họ Trương Ẩn Cư
Tìm bạn lần non giữa buổi xuân
Cành khô vang nhịp búa tần ngần
Suối khe còn lạnh tuyết mưa đọng
Rừng đá nhòa mờ ánh dương vân
Vàng quẩy tiếng đêm lòng chẳng vướng
Hươu về gọi sớm dạ cô phân
Cảnh mê mờ mịt quên đường cũ
Người tới thuyền ta tựa giấc tần
Hobac
<bài viết được chỉnh sửa lúc 24.08.2007 22:17:39 bởi hobac >
題 璿 公 山 池 遠 公 遁 跡 廬 山 岑 開 出 幽 居 祇 樹 林 片 石 孤 雲 窺 色 相 清 池 白 月 照 禪 心 指 揮 如 意 天 地 落 坐 臥 閑 房 春 草 深 此 外 俗 塵 都 不 染 惟 餘 玄 度 得 相 尋 李 頎 Đề Tuyền Công Sơn Trì Viễn Công độn tích Lư Sơn sầm Khai xuất u cư Kỳ Thụ lâm Phiến thạch cô vân khuy sắc tướng Thanh trì bạch nguyệt chiếu thiền tâm Chỉ huy như ý thiên hoa lạc Tọa ngọa nhàn phòng xuân thảo thâm Thử ngoại tục trần đô bất nhiễm Duy dư huyền độ đắc tương tầm Lý Kỳ (viết về cái ao trên núi của ông Tuyền) (Ngài Huệ Viễn ở ẩn trên triền núi Lư Sơn) (dựng am sống lặng lẽ trong rừng Kỳ Thụ) (Ngài quán thấy sắc tướng trong phiến đá và cụm mây) (ánh trăng bạc chiếu trên ao trong là hình ảnh tâm thiền) (Ngài làm cho hoa trời rơi rụng theo ý muốn) (Ngài ngồi, nằm an nhiên trong phòng đầy hoa xuân) (bụi trần không thể nhiễm tới nơi ấy) (chỉ có phép độ nhiệm màu mới tìm được nhau mà thôi) Ghi chú: Tuyền Công, người đương thời với tác giả Lý Kỳ Viễn Công, tức sư Huệ Viễn, một cao tăng đắc đạo đời Tấn, tu trên núi Lư Sơn Lư Sơn, tên núi, nay thuộc huyện Cửu Giang, tỉnh Giang Tây Viết Về Ao Núi Của Ông Tuyền Núi Lư Sơn Huệ Viễn xưa ở ẩn Kiếm an nhàn rừng Kỳ Thụ lánh mình Nở hoa tâm nhìn mây lẻ bồng bềnh Nơi đá lạnh nằm im lìm như ngộ Ánh trăng bạc Mặt ao trong rực rỡ Hoa trời rơi...ngầm theo ý cao tăng Chốn nằm, ngồi tĩnh lặng ngập cỏ xuân Cảnh thanh thoát không vương mùi tục lụy Bàng bạc cõi thiên...xa rời nhân thế SongNguyễn HànTú
Thống kê hiện tại
Hiện đang có 0 thành viên và 5 bạn đọc.
Kiểu: