Phỏng Dịch Đường Thi - SongNguyễn HànTú
Trích đoạn: hannguyen
冬 夜 聞 蟲
蟲 聲 冬 思 苦 於 秋
不 解 愁 人 聞 亦 愁
我 是 老 人 聽 不 畏
少 年 莫 聽 白 君 頭
白 居 易
Đông Dạ Văn Trùng
Tùng thanh đông tứ khổ ư thu
Bất giải sầu nhân văn diệc sầu
Ngã thị lão nhân thính bất úy
Thiếu niên mặc thính bạc quân đầu
Bạch Cư Dị
(đêm đông nghe côn trùng kêu)
(tiếng côn trùng mùa đông nghe não lòng hơn mùa thu)
(người không dễ buồn, nghe cũng phải buồn)
(ta già rồi nên không ngán nghe)
(tuổi trẻ không nên nghe, vì nghe sẽ bạc đầu)
Tiếng Côn Trùng Mùa Đông
Tiếng côn trùng giữa đêm đông rả rích
Rã rời hơn lá sào sạc mùa thu
Dạ chẳng buồn nghe cũng phải thẫn thờ
Già còn đỡ,
Trẻ...
Đừng nghe...
Đầu bạc !
SongNguyễn HànTú
Tiếng Côn Trùng Mùa Đông
Đêm Đông trùng rúc não lòng Thu
Sự đời nay cạn vẫn buồn du
Tuổi hạc xế chiều nghe chẳng ngán
Nhắn trẻ chớ theo tóc bạc mù
Hobac
同 閻 伯 均 宿 道 觀 有 述 南 國 佳 人 去 不 回 雒 陽 才 子 更 須 媒 綺 琴 白 雪 無 情 棄 羅 幌 清 風 到 曉 開 冉 冉 修 篁 依 戶 牖 迢 迢 列 宿 映 樓 台 縱 令 奔 月 成 仙 去 且 作 行 雲 入 夢 來 包 何 Đồng Diêm Bá Quân Túc Đạo Quán Hữu Thuật Nam quốc giai nhân khứ bất hồi Lạc Dương tài tử cánh tu môi Ỷ cầm “Bạch Tuyết” vô tình khí La hoảng thanh phong đáo hiểu khai Nhiễm nhiễm tu hoàng y hộ dũ Điều điều liệt tú ánh lâu đài Túng linh bôn nguyệt thành tiên khứ Thả tác hành vân nhập mộng lai Bao Hà (cảm tác theo bài “Kể Lại Chuyện Nghỉ Đêm Tại Đạo Xá “ của Diêm Bá Quân) (người đẹp phương Nam ra đi không trở lại) (làm khách đa tình đất Lạc Dương phải nhờ mai mối) (cây đàn đẹp thường tấu bài”Bạch Tuyết” nay bỏ hoang) (màn lụa đến sáng vẫn chưa buông để gió mát lùa vào) (khóm trúc bên song cửa thay đổi chậm chạp) (các vì sao xa vời lấp lánh trên lâu đài) (dù nàng đã thành tiên bay lên cung trăng rồi) (cũng xin nàng biến thành đám mây trôi vào cõi mộng) Kể Lại Chuyện Nghỉ Đêm Tại Đạo Xá của Diêm Bá Quân * Ôi mỹ nữ Nàng đã đi không trở lại Để khách tình đất Lạc nặng sầu vương Đàn bơ vơ bỏ hoang phế lạnh lùng Màn lụa mãi vén lên không người thả Khóm trúc xanh vẫn vô tình bên cửa Giữa bầu trời tinh tú chiếu lung linh Người tiên ơi Hãy trở lại cung đình Cùng ta nhập mây vương du tình mộng SongNguyễn HànTú
東 陽 酒 家 贈 別 天 涯 方 歎 異 鄉 身 又 向 天 涯 別 故 人 明 日 五 更 孤 店 月 醉 醒 何 處 各 沾 巾 韋 莊 Đông Dương Tửu Gia Tặng Biệt Thiên nhai phương thán dị hương thân Hựu hướng thiên nhai biệt cố nhân Minh nhật ngũ canh cô điếm nguyệt Túy tinh hà xứ các chiêm cân Vi Trang (viết tặng lúc ly biệt ở quán rượu Đông Dương) (vừa mới than nỗi xa quê ở phương trời này) (nay lại phải đưa tiễn người bạn cố tri) (đêm mai suốt 5 canh cô đơn nhìn trăng) (dù say hay tỉnh thì ở đâu ta cũng lệ ướt khăn) Viết Tặng Lúc Chia Tay Nơi góc trời mới than thân lữ thứ Giờ cuối đường lại từ biệt bạn xưa Suốt năm canh nơi quán trọ thẫn thờ Dù say, tình cũng khăn tay đẫm lệ SongNguyễn HànTú
洞 房 洞 房 環 珮 冷 玉 殿 起 秋 風 秦 地 應 新 月 龍 池 滿 舊 宮 繫 舟 今 夜 遠 清 漏 往 時 同 萬 里 黃 山 北 園 陵 白 露 中 杜 甫 Động Phòng Động phòng hoàn bội lãnh Ngọc điện khởi thu phong Tần địa ưng tân nguyệt Long trì mãn cựu cung Hệ chu kim dạ viễn Thanh lậu vãng thời đồng Vạn lý Hoàng sơn bắc Viên lăng bạch lộ trung Đỗ Phủ (hang động) (hang núi có đá [đẹp như] ngọc lạnh lẽo) (gió thu thổi qua căn phòng [đẹp như] cung điện) (trăng non đã lên cao ở đất Tần này) (trong cung cũ có nhiều vũng nước) (đêm nay ta buộc thuyền nơi xa vắng này) (nghe tiếng nước rơi như ngày cũ) (núi Hoàng mờ mờ xa nơi phương trời bắc) (mộ vua chìm trong màn sương trắng) Hang động Vách đá tỏa hơi lạnh tái tê Thoảng qua động ngọc gió thu về Trời Tần một mảnh trăng non nhú Ánh tỏa ao hồ chốn cung mê ........ Đêm nay thuyền buộc chốn xa xôi Cũng nước rì rào điểm ngày trôi Dõi bóng núi Hoàng muôn dặm Bắc Lăng vua chùm phủ giữa sương rơi SongNguyẽn HànTú
銅 雀 臺 銅 臺 宮 觀 委 灰 塵 魏 主 園 林 漳 水 津 即 今 西 望 猶 堪 思 況 復 當 時 歌 舞 人 劉 庭 琦 Đồng Tước Đài Đồng Đài cung quán ủy hôi trần Ngụy chủ viên lâm Chương thủy tân Tức kim tây vọng do kham tứ Huống phục đương thời ca vũ nhân Lưu Đình Kỳ (đền đài Đồng Tước) (cung điện Đồng Tước nay phó mặc cho tro bụi) (vườn rừng của vua Ngụy ở ven sông Chương) (nay nhìn về mé tây vẫn khó mà nén cảm xúc) (thì huống chi những vũ công thời đó) Đài Đồng Tước Đài Đồng bụi phủ ngập cung Vườn lăng vua Ngụy như rừng ven sông Hướng về Tây vẫn mủi lòng Hỏi sao ca vũ nhân không ngậm ngùi SongNguyễn HànTú
與 諸 子 登 峴 山 人 事 有 代 謝 往 來 成 古 今 江 山 留 勝 跡 我 輩 復 登 臨 水 落 魚 梁 淺 天 寒 夢 澤 深 羊 公 碑 尚 在 讀 罷 淚 沾 襟 孟 浩 然 Dữ Chư Tử Đăng Hiện Sơn *** Nhân sự hữu đại tạ Vãng lai thành cổ kim Giang sơn lưu thắng tích Ngã bối phúc đăng lâm Thủy lạc Lư Lương thiển Thiên hàn Mộng trạch thâm Dương Công bi thượng tại Độc bãi lệ chiêm cân. Mạnh Hạo Nhiên *** Dịch nghĩa: (lên núi Hiện Sơn cùng các con) (việc đời luôn biến đổi) (thời gian qua lại làm thành xưa và nay) (nhưng sông núi còn lưu lại dấu tích đẹp) (để chúng ta lại được lên thăm) (nước rút xuống làm bãi Ngư Lương nông) (trời lạnh lẽo đầm Mộng sâu) (bia đá ghi chép về Ông Dương còn đây) (làm ta đọc xong lệ rơi ướt khăn) * Ghi chú: núi Hiện Sơn, bãi Ngư Lương và đầm Vân Mộng nay đều thuộc huyện Tương Dương, tỉnh Hồ Bắc Dương Công: tức Dương Hỗ, người đời Tấn, làm quan trấn nhậm đất Tương Dương được người dân đương thời yêu mến. Khi ông mất họ lập bia ghi công đức trên núi Hiện **** Cùng Các Con Lên Núi Hiện * Việc đời nối tiếp đổi thay Biết bao luân chuyển đời nay mới thành Non sông đầy cảnh hữu tình Để người thanh thản dạo quanh thư nhàn Bãi Ngư Lương nước cạn dần Tiết trời lành lạnh, Mộng đầm thâm sâu Nhìn bia Dương Hỗ lòng đau Xem xong mắt lệ dâng sầu xót xa * SongNguyễn HànTú
遊小洞庭 湖上山頭別有湖 芰荷香氣占仙都 夜含星斗分乾象 曉映雲雷作畫圖 風動綠蘋天上浪 鳥棲寒照月中烏 若非靈物多靈跡 爭得長年冬不枯 白居易 Du Tiểu Động Đình * Hồ thượng sơn đầu biệt hữu hồ Kỵ hà hương khí chiếm tiên đô Dạ hàm tinh đẩu phân càn tượng Hiểu ánh vân lôi tác họa đồ Phong động lục tần thiên thượng lãng Điểu thê hàn chiếu nguyệt trung ô Nhược phi linh vật đa linh tích Tranh đắc trường niên đông bất khô Bạch Cư Dị * Dich nghĩa: (du ngoạn hồ Động Đình nhỏ) (đặc biệt trên đỉnh núi của hồ lớn có hồ nhỏ) (hương thơm của củ ấu và sen tràn ngập cõi tiên) (ban đêm thấy rõ từng chòm sao) (sáng sớm mây và tia chớp đẹp như bức tranh) (gió thổi trên cỏ tần xanh như sóng trên trời) (bóng quạ in trên vầng trăng lạnh lẽo) (bảo là hồ nhỏ không kỳ diệu, nhưng có cái kỳ diệu) (có nước quanh năm, mùa đông cũng không cạn) * Ghi chú: Động Đình , tên hồ, thắng cảnh nổi tiếng, nay ở huyện Nhạc Dương, tỉnh Hồ Nam ***** Chơi Hồ Động Đình Nhỏ * Hồ con trên đỉnh núi cao Mùi thơm sen ấu ngạt ngào cõi tiên Thiên hà chia khoảng từng trên Như tranh chớp vẽ giữa nền trời mây Tần xanh tựa sóng gió lay Chim trong sáng lạnh ngỡ bầy quạ trăng Dấu linh thiêng vẫn rõ ràng Quanh năm chẳng cạn, dù đông vẫn đầy * SongNguyễn HànTú
遊子吟 慈母手中線 遊子身上衣 臨行密密縫 意恐遲遲歸 誰言寸草心 報得三春暉 孟郊 Du Tử Ngâm * Từ mẫu thủ trung tuyến Du tử thân thượng y Lâm hành mật mật phùng Ý khủng trì trì quy Thùy ngôn thốn thảo tâm Báo đắc tam xuân huy Mạnh Giao * Dich nghia: (khúc ngâm: Người con đi choi xa) (sợi chỉ trong tay mẹ hiền) (may áo con sẽ mặc đi chơi xa) (mẹ khâu kỹ càng để con đi) (vì lo ngại con sẽ về trễ) (ai bảo rằng lòng mẹ gửi trong sợi chỉ) (sẽ giúp con chịu nổi 3 tháng nắng xuân) ******* Con đi chơi ngâm khúc * Đường kim trên áo mẹ may Cho con bớt lạnh những ngày ở xa Chẳng màng buốt ngón tay già Mẹ khâu thật kỹ ấm qua tháng dài Ấp ôm tình mẹ cao vời Thân con được ấm giữa trời ba xuân *** SongNguyễn HànTú
Trích đoạn: hannguyen
東 陽 酒 家 贈 別
天 涯 方 歎 異 鄉 身
又 向 天 涯 別 故 人
明 日 五 更 孤 店 月
醉 醒 何 處 各 沾 巾
韋 莊
Đông Dương Tửu Gia Tặng Biệt
Thiên nhai phương thán dị hương thân
Hựu hướng thiên nhai biệt cố nhân
Minh nhật ngũ canh cô điếm nguyệt
Túy tinh hà xứ các chiêm cân
Vi Trang
(viết tặng lúc ly biệt ở quán rượu Đông Dương)
(vừa mới than nỗi xa quê ở phương trời này)
(nay lại phải đưa tiễn người bạn cố tri)
(đêm mai suốt 5 canh cô đơn nhìn trăng)
(dù say hay tỉnh thì ở đâu ta cũng lệ ướt khăn)
Viết Tặng Lúc Chia Tay
Nơi góc trời mới than thân lữ thứ
Giờ cuối đường lại từ biệt bạn xưa
Suốt năm canh nơi quán trọ thẫn thờ
Dù say, tình cũng khăn tay đẫm lệ
SongNguyễn HànTú
Huynh Hannguyen thân!
Đệ chúc huynh mạnh và khẻo nét bút nhiều nhé!
Viết Tặng Lúc Chia Tay
Chửa tàn cạn nỗi tủi ly hương
Tri âm đã vội tiễn lên đường
Năm canh riêng lẽ trăng cô bóng
Say tỉnh ai hay khăn lệ trường
Hobac
<bài viết được chỉnh sửa lúc 03.10.2007 03:58:23 bởi hobac >
Chào huynh HoBac,
Cám ơn huynh đã ghé thăm
Chúc sức khoẻ
HN
******************************
堂 成 背 郭 堂 成 蔭 白 茅 緣 江 路 熟 俯 青 郊 榿 林 礙 日 吟 風 葉 籠 竹 和 煙 滴 露 梢 暫 止 飛 烏 將 數 子 頻 來 語 燕 定 新 巢 傍 人 錯 比 楊 雄 宅 懶 惰 無 心 作 解 嘲 杜 甫 Đường Thành Bối quách đường thành ấm bạch mao Duyên giang lộ thục phủ thanh giao Khải lâm ngại nhật ngâm phong diệp Lung trúc hòa yên trích lộ sao Tạm chỉ phi ô tương sổ tử Tần lai ngữ yến định tân sào Bàng nhân thác tỉ Dương Hùng trạch Lãn nọa vô tâm tác “Giải Trào” Đỗ Phủ (cất nhà xong) (nhà lợp cỏ tranh trắng, quay lưng về thành) (con đường ven sông đi tới ngoại thành xanh tốt) (rừng cây khải rợp nắng, lá reo trong gió) (khóm trúc mờ trong khói, sương nhỏ giọt từ ngọn cây) (chim quạ tạm dừng bay xa để nuôi bày con nhỏ) (chim yến ríu rít bay đi bay về làm tổ mới) (người gần bên lầm sánh với nhà của Dương Hùng) (ta làm biếng và cũng không có ý viết bài “Giải Trào”) Ghi chú: Dương Hùng là người đời Hán Ai Đế (khoảng năm 24 sau TC) thường đóng cửa ngồi trong nhà viết sách. Bị chế riễu, ông làm bài “Giải Trào” để phân trần) Cất nhà xong Bài 1 Lưng hướng thành, một mái tranh mới lợp Đường ven sông thảm cỏ mọc xanh tươi Cây la đà, lá đón gió reo vui Sương sớm rớt, khói phủ mờ khóm trúc Quạ ngừng bay cùng đàn con tá túc Én tới lui làm tổ mới nơi đây Người ví von họ Dương ẩn đất này Ôi thây kệ, “Giải Trào” chi thêm mệt SongNguyễn HànTú *** Bài 2 Nhà mới làm xong * Một mái tranh lưng đối hướng thành Ven sông đường rợp cỏ tươi xanh Rừng cây rậm lá khua trong gió Ôm khói, sương rơi, trúc trĩu cành * Cánh quạ nuôi con tạm ngừng bay Yến liệng tới lui tổ mới xây Chòm xóm ví von Dương Hùng trước Nghe bỏ ngoài tai chả giãi bày * NguyễnTâmHàn
賈 生 宣 室 求 賢 訪 逐 臣 賈 生 才 調 更 無 倫 可 憐 夜 半 虛 前 席 不 問 蒼 生 問 鬼 神 李 商 隱 Giả Sinh Tuyên thất cầu hiền phỏng trục thần Giả sinh tài điệu cánh vô luân Khả liên dạ bán hư tiền tịch Bất vấn thương sinh vấn quỷ thần Lý thương Ẩn Giải nghĩa: (chàng họ Giả) (tại cung Tuyên, vua hỏi các bày tôi đã bị đày) (chàng họ Giả có tài và phong cách không ai bằng) (tiếc thay lúc nửa đêm được vua vời vào trước giường) (vua không hỏi về dân tình mà hỏi chuyện quỷ thần) Ghi chú: Giả sinh tức Giả Nghị, người đời Hán Văn Đế (khoảng năm 191 trước CN) làm quan đến chức Bác sĩ lúc rất trẻ, bị các quan đại thần dèm pha, vua đày ra đất Trường Sa. Sau vua triệu về thăm hỏi (tả trong bài này) nhưng không dùng lại. Qua đời lúc mới 33 tuổi. Chàng Họ Giả Nơi Tuyên thất cầu hiền Vua triệu dù đắc tội Gã Giả sinh có tài năng vượt trội Nhưng trước giường vua chỉ hỏi qua loa Chẳng dân sinh, toàn chuyện nhảm quỉ ma SongNguyễn HànTú
江 州 採 白 蘋 採 盡 汀 蘋 恨 別 離 鴛 鴦 鸂 色 總 雙 飛 月 明 南 浦 夢 初 斷 花 落 洞 庭 人 未 歸 天 遠 有 書 隨 驛 使 夜 長 無 燭 照 寒 機 年 來 泣 淚 知 多 少 重 疊 朱 痕 在 繡 衣 徐 寅 Giang Châu Thái Bạch Tần Thái tận đinh tần hận biệt ly Uyên ương khê sắc tổng song phi Nguyệt minh Nam Phố mộng sơ đoạn Hoa lạc Động Đình nhân vị quy Thiên viễn hữu thư tùy dịch sứ Dạ trường vô chúc chiếu hàn ki Niên lai khấp lệ tri đa thiểu Trùng điệp châu ngân tại tú y Từ Dần Dịch nghĩa (ở Giang Châu hái rau tần trắng) (hái hết rau tần mọc bên sông vì tủi sầu ly biệt) (chim uyên ương và chim khê sắc luôn có đôi) (trăng sáng nơi Nam Phố mộng vừa tàn) (hoa rụng chốn Động Đình người chưa về) (phương xa có thư về tùy người phu trạm) (suốt đêm không ánh đèn soi khung cửi lạnh) (cả năm nay đã khóc biết bao nước mắt) (đầm đìa những ngấn lệ thấm trên áo thêu) Từ Dần Ghi chú: Uyên ương và khê sắc đều là các giống vịt ở bên Tàu, Hái Rau Tần Tại Giang Châu Hái tần, bực nỗi chia ly Nhìn chim liền cánh đi về có đôi Giữa trăng Nam Phố mộng rơi Động Đình hoa rụng, tình nơi ngàn trùng Đợi thư xa, dạ não nùng Đèn đêm chẳng tỏ đề khung cửi buồn Giọt sầu năm tháng rơi tuôn Bao lần áo đẫm nỗi buồn nhớ nhung Phỏng dịch: SongNguyễn HànTú
江 漢 江 漢 思 歸 客 乾 坤 一 腐 儒 片 雲 天 共 遠 永 夜 月 同 孤 落 日 心 猶 壯 秋 風 病 欲 蘇 古 來 存 老 馬 不 必 取 長 途 杜 甫 Giang Hán Giang Hán tư quy khách Càn khôn nhất hủ nho Phiến vân thiên cộng viễn Vĩnh dạ nguyệt đồng cô Lạc nhật tâm do tráng Thu phong bệnh dục tô Cổ lai tồn lão mã Bất tất thủ trường đồ Đỗ Phủ (chỗ sông Hán chảy vào Trường Giang) (khách tới Giang Hán nhớ nhà) (là một gã đồ gàn trong trời đất) (với sợi mây trên trời xa cách) (với trăng cùng cô đơn suốt đêm) (nắng đã xế lòng vẫn còn hứng thú) (bệnh nghe như bớt trong gió thu) (từ xưa tới nay khi ngựa trở nên già) (thì đâu cần phải đi đường thật dài) *** Giang Hán Vừa tới Hán Giang chạnh nhớ nhà Gã nho gàn dở chính là ta Với mây trôi nổi nơi xa thẳm Cùng Cuội cô đơn đến nguyệt tà Trời đã xế rồi chưa hết hứng Gió Thu vửa tới bệnh dần qua Ngựa già đâu mãi còn dai sức Hà tất mơ mòng vượt dậm xa * Phỏng dịch: SongNguyễn HànTú
江 行 望 匡 廬 咫 尺 愁 風 雨 匡 廬 不 可 登 祗 疑 雲 霧 窟 猶 有 六 朝 僧 錢 起 Giang Hành Vọng Khuông Lư Chỉ xích sầu phong vũ Khuông Lư bất khả đăng Chỉ nghi vân vụ quật Do hữu Lục Triều tăng Tiền Khởi (đi trên sông ngắm núi Khuông Lư) (còn cách có gang tấc mà buồn vì mưa gió) (nên không thể lên thăm núi Khuông Lư được) (chỉ đoán rằng trong hang núi đầy mây mù) (vẫn còn vị tăng đời Lục Triều) *** Trên sông ngắm núi Khuông Lư Thật gần, bực nỗi mưa sa Chẳng leo lên được núi già Khuông Lư Hẳn rằng sau đám mây mù Trong hang còn ẩn tăng sư Lục Triều SongNguyễn HànTú * Chỉ gang tấc, có xa nào Mà giông gió lớn khôn vào Khuông Lư Lối hang khuất đám sương mù Hẳn còn đâu đó tăng sư Lục Triều * NguyễnTâmHàn
<bài viết được chỉnh sửa lúc 11.10.2007 00:49:55 bởi hannguyen >
江 樓 書 懷 獨 上 江 樓 思 悄 然 月 光 如 水 水 如 天 同 來 玩 月 人 何 在 風 景 依 稀 似 去 年 趙 嘏 Giang Lâu Thư Hoài Độc thướng giang lâu tứ tiẽu nhiên Nguyệt quang như thủy thủy như thiên Đồng lai ngoạn nguỵệt nhân hà tại Phong cảnh y hi tự khứ niên Triệu Hỗ (viết nỗi nhớ nơi lầu bên sông) (một mình lên lầu bên sông với tâm tư lặng lẽ) (ánh trăng như màu nước, màu nước như màu trời) (người cùng ta thưởng trăng bây giờ ở đâu?) (phong cảnh vẫn như năm ngoái) Nỗi nhớ nơi giang lầu Bơ vơ giữa chốn giang lầu Nước, trời vằng vặc một mầu dưới trăng Năm qua cùng ngắm nguyệt vàng Cảnh nay vẫn vậy, người phương trời nào * SongNguyễn HànTú * Giang lầu một bóng lẻ loi Nước trời lồng bóng, rạng ngời dưới trăng Năm qua cùng tắm nguyệt vàng Cảnh còn, người đã đôi đàng cách xa * NguyễnTâmHàn
Thống kê hiện tại
Hiện đang có 0 thành viên và 3 bạn đọc.
Kiểu: