Dược Thảo: Củ Rễ
Thay đổi trang: < 123 > | Trang 2 của 3 trang, bài viết từ 16 đến 30 trên tổng số 35 bài trong đề mục
HongYen 04.01.2008 10:13:19 (permalink)

Khoai, khoai tây và khoai lang chỉ đứng sau đậu tương về giá trị dinh dưỡng.

 
Khoai lang - một vị thuốc quý
Thứ hai, 11/10/2004, 11:48 GMT+7
 
Để phòng chống béo phì, có thể ăn củ và rau lang luộc. Áp dụng chế độ nửa gạo, nửa khoai riêng rẽ, hoặc độn chung với nhau nấu thành cơm, cháo, bánh...
 
Lá khoai lang là loại rau dân dã vừa ngon, vừa mát và bổ. Củ và rau khoai lang là vị thuốc phòng chữa bệnh đã được dùng từ lâu trong dân gian, có nơi gọi nó là “sâm nam”.

Theo Đông y, khoai lang có nhiều tên như: cam thử, phiên chử. Củ khoai lang tính bình, vị ngọt, có tác dụng bồi bổ cơ thể, ích khí, cường thận, kiện vị, tiêu viêm, thanh can, lợi mật, sáng mắt. Nó được dùng chữa vàng da, ung nhọt, viêm tuyến vú, phụ nữ kinh nguyệt không đều (dùng trước kỳ kinh), nam giới di tinh, trẻ em cam tích, lỵ.
 
Rau lang tính bình, vị ngọt, không độc, bổ hư tổn, ích khí lực, kiện tỳ vị, bổ thận âm, dùng chữa tỳ hư, kém ăn, thận âm bất túc. Kiêng kỵ với các trường hợp tiêu chảy, viêm dạ dày đa toan, đường huyết thấp. Khoai lang vàng đỏ có nhiều vi chất hơn khoai lang trắng.
 
Một số điểm lưu ý khi dùng khoai lang:
- Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. Để giải cảm và chữa táo bón, phải dùng khoai vỏ trắng ruột trắng.
- Không ăn thường xuyên rau lang vì nó chứa nhiều canxi, có thể gây sỏi thận.
- Nên ăn kèm đạm động vật, thực vật để cân bằng thành phần dưỡng chất.
- Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này, khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín hoặc cho thêm ít rượu vào nấu để phá hủy chất men. Nếu bị đầy bụng, có thể uống nước gừng để chữa.
 
- Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Do đó phải bảo vệ phần vỏ không bị sây sát, không gọt vỏ nếu không cần thiết. Vỏ còn giúp bảo vệ dưỡng chất bên trong, vì vậy khi luộc khoai nên để cả vỏ (đã rửa sạch).
- Bảo quản khoai ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, không có chuột bọ và chỉ nên dùng trong vòng một tuần.
- Phải bỏ hết khoai hà (sùng), khoai đã có mầm và vỏ xanh chứa chất độc.
- Khi luộc rau lang để ăn và chữa bệnh, nên lấy nước thứ hai vì nước thứ nhất thường chát và hăng.
 
Món ăn bài thuốc từ khoai lang
 
Chữa cảm sốt mùa nóng: Thời tiết nóng dễ gây sốt vì cảm, không ra được mồ hôi. Với người sức khỏe tốt, có thể nấu khoai lang trắng với cải bẹ xanh ăn thay cơm để giúp ra mồ hôi, hạ sốt, giải cảm. Có thể dùng các bài thuốc:
- Khoai lang trắng khô một nắm, nghệ một củ, giấm 1/2 chén con, sắc uống nóng.
- Khoai lang trắng khô 16 g, gừng 16 g, sắc uống hoặc nấu cháo.
- Khoai lang trắng tươi luộc chín để xông, rồi ăn khoai nóng, uống nước luộc khoai nóng cho ra mồ hôi.
- Khoai lang 1 củ (400 g), gạo 200 g, đậu xanh 1/2 bát cơm, mã thầy 4 củ, củ cải 1 củ, tỏi 3 nhánh, thịt gà 150 g, tôm nõn 70 g, gia vị. Tất cả giã nát hoặc thái nhỏ nấu nhừ, riêng đậu xanh và mã thầy cho vào sau rồi nấu nhừ tiếp.
 
Chữa táo bón: Ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm mật, chấm vừng; ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ cà, nghiền cùng khoai thành khối. Các cách khác:
- Uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch).
- Nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế.
- Dùng nước cốt luộc khoai tươi hay khô đã giã nát, nếu bị trĩ thì uống hàng tháng nước cất này vào buổi sáng.
- Ăn bánh làm bằng khoai lang với vừng hoặc dừa. Khoai lang tươi xào dầu vừng. Canh rau lang. Rau lang luộc chấm nước mắm gừng tỏi hoặc nước sốt cà chua, chấm vừng lạc (giã nhỏ). Nên làm sẵn bột khoai khô với vừng tán mịn, quấy uống mỗi sáng với nước đường.

Trẻ biếng ăn: Cho ăn dặm bằng bột khoai lang vàng đỏ quấy với bột, sữa.

Quáng gà: Lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan lợn.
 
Thiếu sữa: Lá khoai lang tươi non 250 g, thịt lợn 200 g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị.
 
Viêm tuyến vú: Khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.
 
Thận âm hư, đau lưng mỏi gối: Lá khoai lang tươi non 30 g, mai rùa 30 g, sắc kỹ lấy nước uống.
 
Thận dương hư, đi tiểu nhiều lần: Hầm thịt chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị.

Chữa ngộ độc sắn: Khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.

Say tàu xe: Củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.

Phụ nữ băng huyết: Rau lang tươi một nắm giã nát, lấy nước cốt uống.

Vàng da: Nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc bột ngô.
 
Mụt nhọt: Khoai lang củ 40 g, lá bồ công anh 40 g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt. Để hút mủ nhọt đã vỡ, lấy lá khoai lang non 50 g, đậu xanh 12 g, thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp.
(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)
 
 
http://www.vnexpress.net/Vietnam/Suc-khoe/2004/10/3B9D754B/
 
#16
    Ct.Ly 04.01.2008 19:58:53 (permalink)
    #17
      HongYen 06.01.2008 08:58:23 (permalink)

      Cảm ơn Hong yến cho biết về trị bệnh bàng khoai lang nhen

      Lâu lâu tự nhiên thèm khoai lang luộc, hay nướng, kỳ hén HY

       
      Đầu năm, đầu tháng mà đuợc
      Hiệp Sĩ Hào Hoa
      viếng nhà, âu suốt năm bận rộn.


      Chúc Mừng Năm Mới.

      HY

      >>>>>>>>>>>>>>>>>>

      Trong bài Khoai lang, riêng HY học đuợc:

      - Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất.
       
      Và nhiều lọai vỏ lụa rất hữu ích cho cơ thể.

      Vỏ lụa như khoai lang, carrot, nho, kể cả vỏ dưa hấu... nhất là cám ở hạt gạo.

      Trước ăn đây khoai lang cả vỏ cứ sợ nguời ta cười mình nhà quê hay hà tiện.


      Chúc Vui Khỏe với vỏ luạ.


      <bài viết được chỉnh sửa lúc 06.01.2008 09:08:06 bởi HongYen >
      #18
        HongYen 06.01.2008 08:58:25 (permalink)

         
         

        Khoai lang (danh pháp khoa học: Ipomoea batatas) là một loài cây nông nghiệp với các rễ củ lớn, chứa nhiều tinh bột, có vị ngọt, được gọi là củ khoai lang và nó là một nguồn cung cấp rau ăn củ quan trọng, được sử dụng trong vai trò của cả rau lẫn lương thực. Các lá non và thân non cũng được sử dụng như một loại rau. Khoai lang có quan hệ họ hàng xa với khoai tây (Solanum tuberosum) có nguồn gốc Nam Mỹ và quan hệ họ hàng rất xa với khoai mỡ (một số loài trong chi Dioscorea) là các loài có nguồn gốc từ châu Phichâu Á.
         
        Chi Ipomoea có khoai lang, rau muống (Ipomoea aquatica) và một số loài hoa dại được gọi bằng một số tên như bìm bìm (chung với các chi khác), mặc dù từ này không được dùng để chỉ khoai lang, rau muống. Một vài giống cây trồng của Ipomoea batatas cũng được trồng như là cây trồng trong nhà.
         
        Khoai lang là loài cây thân thảo dạng dây leo sống lâu năm, có các lá mọc so le hình tim hay xẻ thùy chân vịt, các hoa có tràng hợp và kích thước trung bình. Rễ củ ăn được có hình dáng thuôn dài và thon, lớp vỏ nhẵn nhụi có màu từ đỏ, tím, nâu hay trắng. Lớp cùi thịt có màu từ trắng, vàng, cam hay tím.
         
         
        http://vi.wikipedia.org/wiki/Khoai_lang
         
        <bài viết được chỉnh sửa lúc 06.01.2008 09:16:34 bởi HongYen >
        #19
          HongYen 06.01.2008 08:58:25 (permalink)
          Khoai lang - một vị thuốc quý
           
          Để phòng chống béo phì, có thể ăn củ và rau lang luộc. Áp dụng chế độ nửa gạo, nửa khoai riêng rẽ, hoặc độn chung với nhau nấu thành cơm, cháo, bánh...
           
           
           
          http://www.ykhoanet.com/yhoccotruyen/29_405.htm
          http://diendan.vnthuquan.net/tm.aspx?m=289551&mpage=2&key=&#322066
          <bài viết được chỉnh sửa lúc 06.01.2008 09:12:11 bởi HongYen >
          #20
            HongYen 25.02.2008 06:28:45 (permalink)
            Củ nghệ ngừa suy tim
            14:54:26, 24/02/2008
             
            Các nhà khoa học thuộc Bệnh viện Đa khoa Toronto (Canada) cho biết củ nghệ có thể giúp phòng ngừa chứng suy tim.
             

            Theo các chuyên gia, chính chất curcumin có tự nhiên trong củ nghệ đã giúp ngừa bệnh tim. Thử nghiệm trên loài chuột có trái tim phình to, các chuyên gia nhận thấy củ nghệ có thể ngăn ngừa hoặc điều trị chứng phì đại tim, phục hồi chức năng tim và giảm việc hình thành sẹo.
             
            Khác với hầu hết các hợp chất tự nhiên với hiệu quả hạn chế, chất curcumin có tác dụng trực tiếp lên nhân tế bào bằng cách ngừa việc sản sinh quá nhiều protein bất thường. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng khuyên chỉ nên ăn nghệ ở mức độ vừa phải vì có ăn quá nhiều nghệ cũng không giúp tăng hiệu quả trị bệnh của nghệ.

            H.Y
             
            #21
              HongYen 29.05.2008 20:17:53 (permalink)



               Nghệ đen có những công dụng gì?
              22:17:46, 24/03/2008











              Một số bạn đọc hỏi Báo Thanh Niên về những công dụng chữa bệnh của loại "nghệ đen"; và nhờ nhà chuyên môn hướng dẫn cách chế biến một số bài thuốc từ nghệ đen trong chữa bệnh...
               

              - Trả lời: Trong y học cổ truyền, "nghệ đen" hiện diện trong một số phương thuốc chữa bệnh với tên gọi là "nga truật". Theo Đông y, nga truật có vị đắng, tính ấm, đi vào kinh Can. Nga truật thường được sử dụng trong các chứng rối loạn tiêu hóa, viêm loét bao tử, kinh nguyệt không đều... Sau khi người ta đào nga truật về và bào chế bằng cách rửa sạch đất, thái mỏng, phơi khô để sắc (nấu) uống, hoặc phơi khô xay bột để dùng dần, có khi tẩm giấm, sao khô để dùng...
               
              Dùng nghệ đen trong bài thuốc trị ăn uống không tiêu, hay trướng bụng, ợ chua như sau: nga truật 12 gr, tam lăng 12 gr; trần bì (vỏ quýt) 6 gr; hương phụ 6 gr; la bặc tử 6 gr; sa nhân 6 gr; thanh bì 6 gr; chỉ xác 6 gr; hồ liên 4 gr; lô hội 2 gr; hồ tiêu 4 gr. Tất cả đem tán thành bột mịn, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 4-8 gr, uống với nước ấm.
               
              Nghệ đen được sử dụng trong bài thuốc trị đau bụng do bế kinh như sau: nga truật 6 gr; xuyên khung 6 gr; thục địa 12 gr; xích thược 6 gr; quy vĩ 6 gr; bạch chỉ 6 gr; hương phụ 6 gr. Tất cả cũng đem tán thành bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6-12 gr với nước ấm. Hoặc có thể làm theo cách sắc uống - đem những vị thuốc trên nấu với 600 ml nước, nấu còn 200 ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
               
              Ngoài ra, kinh nghiệm dân gian còn dùng nga truật tán thành bột uống với mật ong để chữa trị viêm loét bao tử cũng có hiệu quả. Nga truật còn được chiết xuất lấy dầu, được nghiên cứu hỗ trợ điều trị ức chế và phá tế bào ung thư gan...
               
              Lương y Trần Duy Linh (TP.HCM)
               
              http://www6.thanhnien.com.vn/Suckhoe/2008/3/25/231781.tno
              #22
                HongYen 29.05.2008 20:23:56 (permalink)
                Chi Nghệ




                Chi Nghệ


                Curcuma aeruginosa

                Phân loại khoa học





                Giới (Kingdom):
                Plantae

                Ngành (Division):
                Magnoliophyta

                Lớp (Class):
                Liliopsida

                Bộ (Ordo):
                Zingiberales

                Họ (Familia):
                Zingiberaceae

                Phân họ (Subfamilia):
                Zingiberoideae

                Chi (Genus):
                Curcuma
                 
                 
                Chi Nghệ (danh pháp khoa học:Curcuma) là một chi trong họ thực vật Zingiberaceae (họ Gừng) chứa các loài như nghệnga truật hay uất kim hương Thái Lan.

                 Một số loài





                Curcuma alismatifolia

                 Việt Nam

                Ở Việt Nam có chừng 18 loài nghệ gồm các loài: Curcuma aromatica, Curcuma cochinchinensis, Curcuma thrichosantha, Curcuma domestica, Curcuma aeruginosa, Curcuma pierreanna, Curcuma angustifolia, Curcuma zedoaria, Curcuma xanthorhiza, Curcuma elata Roxb., Curcuma rubescens, Curcuma singularis, Curcuma harmandii, Curcuma parviflora. Nhiều loài nghệ trong số này đã dược nghiên cứu ở Việt nam. Một số loài tuy có tên trong sách phân loại nhưng hiện nay không tìm thấy, ngược lại một số loài nghệ khác được tìm thấy nhưng chưa được định danh.
                • Curcuma aeruginosa: Nghệ xanh (một số nơi ở miền Bắc hay gọi nhầm là nghệ đen)Curcuma aeruginosa Roxb. có thân rễ có màu xanh ten đồng.Giữa gân lá có sọc đỏ. Nhiều hình ảnh trên mạng cũng như nhiều người lầm tưởng loài nghệ này với một loài nghệ khác có thân rễ màu xanh tím. Curcuma aeruginosa được sử dụng để trị đau bụng đi ngoài rất tốt.
                • Curcuma alismatifolia: Uất kim hương Thái Lan
                • Curcuma angustifolia Roxb.: Nghệ lá hẹp, tại Việt Nam có ở Đắc Lắc. Tại Ấn độ, củ rễ của loài nghệ này được dùng như một nguồn tinh bột.
                • Curcuma aromatica: Nghệ rừng hay nghệ trắng, có ở Quảng bình, được dùng để trị ho.
                • Curcuma elataRoxb.: Mì tinh rừng, có ở các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam.
                • Curcuma gracillima: nghệ mảnh
                • Curcuma harmandii
                • Curcuma kwangsiensis: Nghệ Quảng Tây
                • Curcuma longa Linn. hay C.domestica Valeton: Nghệ, uất kim, khương hoàng.Một số tài liệu cho đây là hai loài nghệ khác nhau. Ở Việt nam có hai loài nghệ trồng khác nhau, thường gọi là nghệ nếp và nghệ tẻ.Tại Việt Nam có ở Quảng Bình, Quảng Nam, Đắc nông...Loài nghệ nhà đã được sử dụng từ lâu, đặc biệt tại các nước vùng Đông Nam Á và Ấn Độ với món cơm cari. Tại Việt Nam, nghệ được sử dụng làm gia vị: kho cá với nghệ, xào bún với nghệ; làm thực phẩm: mứt gừng, mứt nghệ,làm chất màu và dùng như một chất làm thuốc: bôi nghệ lên những vết sẹo để giúp lên da non.
                • Curcuma parviflora
                • Curcuma petiolata hay C.cordata
                • Curcuma pierreana Gagnepain: Bình tinh chét có ở Huế, Quảng Trị, Quảng bình,Quảng Nam (Việt Nam). Curcuma pierreana Gagnep. có thân rế rất nhỏ, cụm hoa màu cam, cách môi vàng mọc giữa thân có lá. Tinh dầu thân rễ loài nghệ này có chứa borneol.Tại miền Trung, trước đây loài nghệ này được dùng như một nguồn tinh bột với tên bột bình tinh (khác với bột một loài củ khác còn được gọi là hoàng tinh)
                • Curcuma roscoeana
                • Curcuma rubescens
                • Curcuma thorelii
                • Curcuma wenyujin
                • Curcuma xanthorrhiza Có ở các tỉnh miền đông Nam bộ, có rễ con màu vàng
                • Curcuma zedoaria - Nga truật, còn gọi là nghệ đen, ngải tím.

                Trước đây, người ta dựa vào đặc điểm hình thái thực vật để phân biệt các loài nghệ. Ngày nay, ngoài đặc điểm thực vật, có thể dựa vào thành phần hóa học để giúp phân biệt các loài nghệ. Theo tài liệu Phạm hoàng Hộ Việt nam còn có một loài nghệ được gọi là Curcuma rubens Roxb. Loài nghệ này có nạc củ màu ngà, lá có sọc tía, thân lá có màu tía. cụm hoa có các chót lá hoa màu tím. Tại Tây nguyên có một loài nghệ được mô tả như loài nghệ trên. Tuy nhiên màu nạc củ của loài nghệ này thay đổi có thể có màu tím như khoai tía hoặc có màu ngà, tùy theo sự phát triển.
                 
                http://vi.wikipedia.org/wiki/Ngh%E1%BB%87
                #23
                  HongYen 29.05.2008 20:34:51 (permalink)

                  Lâu lâu tự nhiên thèm khoai lang luộc, hay nướng, kỳ hén HY


                  Cảm tạ Hiệp Sĩ Hào Hoa đã quá cảnh dùng tí khoai nuớng.

                  Tiện đây Én xin tiếp lá khoai lang luộc.

                  >>>>>>>>>>>>>>>>>>>>





                  Khoai lang - một vị thuốc quý
                  Để phòng chống béo phì, có thể ăn củ và rau lang luộc. Áp dụng chế độ nửa gạo, nửa khoai riêng rẽ, hoặc độn chung với nhau nấu thành cơm, cháo, bánh...
                  Lá khoai lang là loại rau dân dã vừa ngon, vừa mát và bổ. Củ và rau khoai lang là vị thuốc phòng chữa bệnh đã được dùng từ lâu trong dân gian, có nơi gọi nó là “sâm nam”.

                  Theo Đông y, khoai lang có nhiều tên như: cam thử, phiên chử. Củ khoai lang tính bình, vị ngọt, có tác dụng bồi bổ cơ thể, ích khí, cường thận, kiện vị, tiêu viêm, thanh can, lợi mật, sáng mắt. Nó được dùng chữa vàng da, ung nhọt, viêm tuyến vú, phụ nữ kinh nguyệt không đều (dùng trước kỳ kinh), nam giới di tinh, trẻ em cam tích, lỵ.

                  Rau lang tính bình, vị ngọt, không độc, bổ hư tổn, ích khí lực, kiện tỳ vị, bổ thận âm, dùng chữa tỳ hư, kém ăn, thận âm bất túc. Kiêng kỵ với các trường hợp tiêu chảy, viêm dạ dày đa toan, đường huyết thấp. Khoai lang vàng đỏ có nhiều vi chất hơn khoai lang trắng.
                   
                  Một số điểm lưu ý khi dùng khoai lang:
                  - Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. Để giải cảm và chữa táo bón, phải dùng khoai vỏ trắng ruột trắng.
                  - Không ăn thường xuyên rau lang vì nó chứa nhiều canxi, có thể gây sỏi thận.
                  - Nên ăn kèm đạm động vật, thực vật để cân bằng thành phần dưỡng chất.
                  - Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này, khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín hoặc cho thêm ít rượu vào nấu để phá hủy chất men. Nếu bị đầy bụng, có thể uống nước gừng để chữa.
                  - Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Do đó phải bảo vệ phần vỏ không bị sây sát, không gọt vỏ nếu không cần thiết. Vỏ còn giúp bảo vệ dưỡng chất bên trong, vì vậy khi luộc khoai nên để cả vỏ (đã rửa sạch).
                  - Bảo quản khoai ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, không có chuột bọ và chỉ nên dùng trong vòng một tuần.
                  - Phải bỏ hết khoai hà (sùng), khoai đã có mầm và vỏ xanh chứa chất độc.
                  - Khi luộc rau lang để ăn và chữa bệnh, nên lấy nước thứ hai vì nước thứ nhất thường chát và hăng.
                   
                  Món ăn bài thuốc từ khoai lang
                  Chữa cảm sốt mùa nóng: Thời tiết nóng dễ gây sốt vì cảm, không ra được mồ hôi. Với người sức khỏe tốt, có thể nấu khoai lang trắng với cải bẹ xanh ăn thay cơm để giúp ra mồ hôi, hạ sốt, giải cảm. Có thể dùng các bài thuốc:
                  - Khoai lang trắng khô một nắm, nghệ một củ, giấm 1/2 chén con, sắc uống nóng.
                  - Khoai lang trắng khô 16 g, gừng 16 g, sắc uống hoặc nấu cháo.
                  - Khoai lang trắng tươi luộc chín để xông, rồi ăn khoai nóng, uống nước luộc khoai nóng cho ra mồ hôi.
                  - Khoai lang 1 củ (400 g), gạo 200 g, đậu xanh 1/2 bát cơm, mã thầy 4 củ, củ cải 1 củ, tỏi 3 nhánh, thịt gà 150 g, tôm nõn 70 g, gia vị. Tất cả giã nát hoặc thái nhỏ nấu nhừ, riêng đậu xanh và mã thầy cho vào sau rồi nấu nhừ tiếp.
                  Chữa táo bón: Ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm mật, chấm vừng; ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ cà, nghiền cùng khoai thành khối.
                   
                  Các cách khác:
                  - Uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch).
                  - Nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế.
                  - Dùng nước cốt luộc khoai tươi hay khô đã giã nát, nếu bị trĩ thì uống hàng tháng nước cất này vào buổi sáng.
                  - Ăn bánh làm bằng khoai lang với vừng hoặc dừa. Khoai lang tươi xào dầu vừng. Canh rau lang. Rau lang luộc chấm nước mắm gừng tỏi hoặc nước sốt cà chua, chấm vừng lạc (giã nhỏ). Nên làm sẵn bột khoai khô với vừng tán mịn, quấy uống mỗi sáng với nước đường.

                  Trẻ biếng ăn: Cho ăn dặm bằng bột khoai lang vàng đỏ quấy với bột, sữa.

                  Quáng gà: Lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan lợn.

                  Thiếu sữa: Lá khoai lang tươi non 250 g, thịt lợn 200 g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị.
                  Viêm tuyến vú: Khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.
                  Thận âm hư, đau lưng mỏi gối: Lá khoai lang tươi non 30 g, mai rùa 30 g, sắc kỹ lấy nước uống.
                  Thận dương hư, đi tiểu nhiều lần: Hầm thịt chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị.

                  Chữa ngộ độc sắn: Khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.

                  Say tàu xe: Củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.

                  Phụ nữ băng huyết: Rau lang tươi một nắm giã nát, lấy nước cốt uống.

                  Vàng da: Nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc bột ngô.

                  Mụt nhọt: Khoai lang củ 40 g, lá bồ công anh 40 g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt. Để hút mủ nhọt đã vỡ, lấy lá khoai lang non 50 g, đậu xanh 12 g, thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp.
                  (Theo Sức Khỏe & Đời Sống)










                  Thảo dược
                  10 thứ rau quả giúp trẻ lâu
                  Bí đỏ có lợi cho sức khỏe
                  Bưởi - loại quả nhiều lợi ích
                  Bưởi giúp giảm béo
                  Bạc hà chống ung thư
                  Bạch quả trong điều trị rối loạn tuần hoàn
                  Bọ cạp - vị thuốc quý giá
                  Cai thuốc lá bằng mật ong
                  Cam quýt giúp ngăn ngừa ung thư
                  Cam thảo chống ung thư
                  Cam thảo làm giảm sinh lực của nam giới
                  Cam thảo đất chữa mề đay
                  Chim sẻ - một vị thuốc chữa bệnh
                  Chiếu xạ lương thực để loại bỏ chứng trướng bụng
                  Chua me đất hoa đỏ chữa các chứng viêm nhiễm
                  Chuối vàng giúp trẻ tinh mắt
                  Cháo hoa cúc chữa đau mắt
                  Chữa bệnh tổ đỉa
                  Chữa chứng không phóng tinh
                  Chữa hội chứng tiền mãn kinh
                  Chữa viêm nhiễm ngoài da
                  Chữa đau dạ dày

                  http://www.ykhoanet.com/yhoccotruyen/29_405.htm
                  <bài viết được chỉnh sửa lúc 29.05.2008 20:36:58 bởi HongYen >
                  #24
                    Quang Khôi 01.06.2008 11:46:49 (permalink)




                    Những loại gia vị hàng đầu cho sức khỏe
                    15:43:26, 30/05/2008
                    Bảo Tâm









                    Củ nghệ
                    Có lẽ bạn chẳng bao giờ ngờ rằng những thứ gia vị bạn thường gặp hằng ngày lại là quà tặng tuyệt vời thiên nhiên đã ưu ái dành cho. Sau đây là 5 thứ gia vị mà bạn đừng quên thêm vào trong những bữa ăn bởi ẩn trong chúng là cả một nguồn "vô tận" các chất chống oxy hóa giúp cơ thể tăng cường sức khỏe, chống lại bệnh tật.
                     


                    1. Rau ngổ (ngò om): Có chứa chất thymol, là chất kháng khuẩn rất tốt, có thể dùng làm nước súc miệng và chữa viêm họng. Ngoài ra, đây còn là loại thảo dược có khả năng chống lại một số bệnh ung thư.
                     
                    2. Rau húng quế: Đây là loại rau được cho là có khả năng chống oxy hóa vượt trội. Trong lá của loài thảo mộc này có chứa lượng chất chống oxy hóa nhiều gấp 42 lần so với táo tây.
                     





                              Rau húng quế              Rau ngổ (ngò om)
                    3. Củ nghệ: Được các đầu bếp Ấn Độ gọi là "Nữ hoàng của nhà bếp". Loại củ này có khả năng chống lại việc hình thành các khối u xơ, ung thư ruột kết, viêm khớp, và cả chứng suy giảm trí nhớ ở người lớn tuổi nữa.
                     
                    4. Bột quế: Loại gia vị này ngoài việc giúp cơ thể kháng khuẩn, chống lại nhiễm trùng còn có thể giúp hạ đường máu và cholesterol trong máu.
                     
                    5. Hạt thìa là: Là thành phần chính trong các món cà-ri Ấn Độ. Loại hạt có vị hơi cay này cũng là một "chiến sĩ" trên mặt trận chống lại bệnh ung thư. Chúng ta có thể dùng hạt thìa là để làm các loại nước xốt kho thịt cá, trộn gỏi, hoặc thêm vào món cơm chiên dương châu sẽ rất tuyệt!
                    Bài, ảnh: Bảo Tâm

                    http://www6.thanhnien.com.vn/Suckhoe/2008/5/30/241833.tno
                    #25
                      HongYen 25.11.2008 11:46:55 (permalink)
                      Phát hiện mới về tỏi 
                       

                      22/11/2008 22:15 








                      Tỏi có thể giúp trị tiểu đường - Ảnh: AFP 
                      Một loại thuốc viên được tổng hợp từ một số hóa chất có trong tỏi có thể giúp trị bệnh tiểu đường týp 1 và 2. Đây là kết luận của các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Suzuka (Nhật Bản), hãng tin ANI cho hay.  Theo các chuyên gia, loại thuốc viên này được làm từ vanadium-allaxin, một hợp chất có trong tỏi. Thử nghiệm trên loài chuột mắc bệnh tiểu đường, nhóm nghiên cứu nhận thấy loại thuốc này có tác dụng giảm hàm lượng glucose trong máu, qua đó giúp trị được bệnh tiểu đường. Các nhà khoa học cho biết họ sẽ sớm thử nghiệm loại thuốc này ở người.
                      H.Y
                       
                      http://www.thanhnien.com.vn/news/Pages/200847/20081122221509.aspx
                      #26
                        HongYen 25.11.2008 11:50:34 (permalink)
                        Tỏi ngâm  


                        23/11/2008 15:09 

                        * Tôi ngâm tỏi vào giấm thì dung dịch ngâm trở nên màu xanh lơ (gần như mực). Như thế dùng có hại gì cho sức khỏe không?

                        - Trả lời:
                        Ngày xưa ở đất nước Ai Cập, hầu như nhà nào cũng có một chai rượu tỏi, và sau này người ta nhận thấy rằng người Ai Cập sống thọ và ít mắc bệnh tật lắt nhắt. Thói quen dùng tỏi mỗi ngày rất tốt cho cơ thể, ngoài việc sử dụng tỏi làm gia vị, tỏi còn giúp cơ thể đào thải cholesterol, tiêu diệt các tác nhân gây bệnh ung thư, ổn định huyết áp. Ngoài ra, tỏi còn là chất kích thích tiêu hóa, điều trị chứng lỵ trực trùng, chứng sổ mũi... Tuy nhiên, trong tỏi có một hợp chất gốc lưu huỳnh, có mùi hôi, vì thế nếu dùng tỏi quá nhiều có thể dẫn tới hôi miệng và cơ thể có mùi khó chịu. Nếu bạn muốn dùng tỏi mỗi ngày để phòng bệnh, thì bạn nên ngâm tỏi trong rượu hay mật ong cũng tốt, hoặc ăn sống mỗi ngày 2-3 tép tỏi là tốt nhất. Bạn nên dùng giấm nuôi để ngâm tỏi thì tốt hơn dùng giấm công nghiệp, vì nồng độ acid citric trong giấm công nghiệp cao, có thể là nguyên nhân làm cho dung dịch tỏi ngâm giấm chuyển sang màu xanh như bạn mô tả.

                        Lương y Trần Duy Linh, TP.H
                         
                        http://www.thanhnien.com.vn/news/Pages/200847/20081123150955.aspx
                        <bài viết được chỉnh sửa lúc 25.11.2008 11:54:50 bởi HongYen >
                        #27
                          HongYen 08.12.2008 11:32:27 (permalink)

                          Công dụng của khoai lang

                          Thu, 27 Nov 2008 14:48:00
                           











                          Khoai lang không chỉ đơn thuần là một món ăn phổ biến mà chúng còn có nhiều lợi ích sức khỏe. Ngày nay trên thị trường xuất hiện đa dạng chủng loại như khoai tím, khoai vàng, hay khoai trắng bở. Dù ở dạng nào đi chăng nữa, chúng cũng rất giàu nguồn dinh dưỡng.


                          Chứa một lượng dưỡng chất khổng lồ

                          Đó là vitamin A và vitamin C, hai chất chống ôxy hóa hiệu quả, rất tốt cho da, thị lực, xương và cơ chắc khỏe. Hơn nữa, chúng còn có tác dụng loại bỏ các thương tổn da, chống hình thành gốc tự do, phục hồi mô và tế bào chết nhanh chóng. Vì khoai tây chứa nhiều kẽm, sắt, magiê, nên có thể chống nghẹt mũi, hen suyễn, viêm phế quản hay thấp khớp. Hơi nước khoai lang luộc sẽ làm cho các khớp thư giãn và không còn đau.

                          Chữa viêm dạ dày

                          Chính vì có nhiều vitamin C, B-complex, beta carotene, kali, canxi nên khoai lang mới có khả năng chữa viêm dạ dày, ngừa ung thư nhất là ung thư đại tràng, ung thư thận, biểu mô, các tuyến… và các tình trạng viêm nhiễm của ruột. Ngoài ra chất xơ của nó còn có tác dụng dễ tiêu hóa, giảm đau đớn, giảm viêm nhiễm các vết lở loét và tăng cường hệ miễn dịch.

                          Chữa tiểu đường

                          Vì khoai lang có nhiều vitamin A, nên rất tốt cho ổn định nồng độ đường trong máu bằng cách giúp bài tiết và thực hiện chức năng của hàm lượng insulin. Thế nhưng, không được ăn bừa bãi. Trong trường hợp bệnh nhân tụt huyết áp, thì nên ăn nhiều hơn một chút để tăng huyết áp.

                          Các tác dụng khác

                          Khoai lang có tác dụng cân bằng lượng nước có trong cơ thể. Do có giá trị dinh dưỡng cũng như chất khoáng, chất xơ nên lại tốt cho cả bệnh trĩ (lòi rom). Ngoài ra, chúng còn giúp người nghiện thuốc lá, nghiện rượu hạn chế đáng kể mức tiêu thụ. Khoai lang còn tốt cho động và tĩnh mạch, không bị xơ vữa động mạch.
                          BACSI.com (Theo ThegioiSanhđieu)
                           
                          http://news.bacsi.com/news/153/ARTICLE/22971/2008-11-27.html
                          #28
                            HongYen 08.12.2008 11:37:29 (permalink)
                            Tác dụng của khoai lang
                             
                            Khoai lang có tác dụng nhuận tràng rất hữu hiệu là do nhờ vào thành phần chất xơ, và các vitamin vốn có. Ngoài ra khi ăn khoai lang, bạn còn thu nạp được một lượng lớn kali và một lượng rất nhỏ muối, phòng ngừa nguy cơ mắc chứng tăng huyết áp, giảm nguy cơ bị loãng xương đối với những phụ nữ trong độ tuổi tiền mãn kinh. Đối với phụ nữ kinh nguyệt không đều nên ăn khoai lang từ 15 - 20 ngày trong một tháng, ăn trong vài tháng sẽ có hiệu quả.
                             
                            Lấy từ « http://thuvienkhoahoc.com/tusach/T%C3%A1c_d%E1%BB%A5ng_c%E1%BB%A7a_khoai_lang »
                             
                            #29
                              Như Ý P 29.01.2009 11:36:12 (permalink)
                              Dùng tỏi chữa bệnh 
                               

                              20/01/2009 19:38 
                               







                              Tỏi bóc vỏ -Ảnh: K.Vy 
                              Thành phần chính của củ tỏi gồm có: protein 6%, chất đường bột 23,5%, các chất vitamin B1, B2, C và anlixin (là chất có tác dụng diệt khuẩn mạnh, được xem là kháng sinh tự nhiên). Cần biết, tỏi có vỏ đỏ (tỏi tía) có tác dụng diệt khuẩn mạnh hơn tỏi vỏ trắng.  Trong củ tỏi có i-ốt, selen là chất vi lượng chống oxy hóa, nên có tác dụng chống suy lão rất tốt. Ăn tỏi thường xuyên có thể đề phòng bệnh cơ tim, cao huyết áp, thiếu máu, mỡ máu... Trong tỏi còn có nguyên tố vi lượng Giecmani có tác dụng chống ung thư, do vậy ăn tỏi còn có tác dụng phòng ngừa ung thư rất tốt.
                               
                              Lương y Vũ Quốc Trung hướng dẫn cách dùng tỏi chữa bệnh như sau: để chữa cao huyết áp có thể dùng tỏi ngâm trong rượu bằng cách: 1 phần tỏi đã bóc vỏ lụa (100g) ngâm trong 500 ml rượu 60 độ trong 15 ngày, thỉnh thoảng lắc nhẹ để hoạt chất trong tỏi tan trong rượu.
                               
                              Mỗi ngày dùng 20 đến 50 giọt rượu này chia làm 3 lần trong ngày, không được uống quá nhiều, vì không những không hạ huyết áp mà còn làm tăng huyết áp. Chỉ uống rượu tỏi trong trường hợp có tăng huyết áp (huyết áp tối đa trên 140 mmHg và huyết áp tối thiểu trên 90 mmHg).
                               
                              Ngoài tác dụng chữa cao huyết áp, tỏi còn được sử dụng để chữa một số bệnh khác như: phòng chữa viêm ruột, kiết lỵ: mùa hè, trong mỗi bữa ăn nên dùng 1-2 tép tỏi, hoặc lúc ăn thức ăn nguội thì ăn nước tỏi ép với lượng vừa phải, có tác dụng phòng bệnh (còn khi chữa bệnh thì dùng mỗi lần 1 củ tỏi). Để chữa viêm dạ dày gây nôn ói, thì dùng 2 củ tỏi nướng chín ăn với mật ong.
                               
                              Để phòng cảm cúm và cảm gió, lấy tỏi lượng vừa đủ giã nhuyễn, rồi cho nước sôi (vừa phải) vào đánh đều ép lấy nước, nhỏ mũi ngày 3 lần, mỗi lần 3-5 giọt, làm liên tục 3-4 ngày. Chữa viêm khí quản mãn tính: dùng 10 củ tỏi, 200 ml giấm, 100g đường đỏ. Bóc vỏ tỏi, giã nát nhừ, cho đường vào đánh kỹ, cho vào giấm ngâm 3 ngày, lọc bỏ bã, mỗi lần uống nửa thìa canh với nước đun sôi để nguội, ngày dùng 3 lần.
                               
                              Chữa rụng tóc thì dùng tỏi tía, bóc vỏ cắt đôi, xát đi xát lại chỗ tóc rụng ngày làm 1-2 lần. Chữa ho kéo dài từng cơn thì lấy 16g tỏi bỏ vỏ giã nát, 60g đường trắng cho tan vào 200 ml nước sôi rồi cho vào tỏi đã giã, ngâm 24 giờ, lọc bỏ bã, lấy nước, ngày uống 3 - 4 lần, mỗi lần 10 ml.
                              Khánh Vy
                               
                              http://www.thanhnien.com.vn/news/Pages/200904/20090120193814.aspx
                              #30
                                Thay đổi trang: < 123 > | Trang 2 của 3 trang, bài viết từ 16 đến 30 trên tổng số 35 bài trong đề mục
                                Chuyển nhanh đến:

                                Thống kê hiện tại

                                Hiện đang có 0 thành viên và 1 bạn đọc.
                                Kiểu:
                                2000-2024 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9