B. F-4 CỦA HOA KỲ F-4 Phantom II (
con ma)
là một loại máy bay tiêm kích-ném bom tầm xa siêu âm hai chỗ ngồi hoạt động trong mọi thời tiết được hãng
McDonnell Douglas thiết kế chế tạo trước tiên cho
Hải quân Hoa Kỳ. Phantom II đã được dùng trong quân đội Hoa Kỳ từ năm 1960 đến năm 1996, và là máy bay tiêm kích ưu thế trên không chủ yếu cũng như là máy bay chiến đấu ném bom chính của
Không quân,
Hải quân và
Thủy quân lục chiến trong
Chiến tranh Việt Nam. F-4 cũng được trang bị cho quân đội của nhiều nước khác, và cho đến năm 2001 vẫn còn hơn 1.000 máy bay F-4 đang được sử dụng ở 11 nước trên toàn thế giới.
F-4 Phantom II đầu tiên được thiết kế như là máy bay tiêm kích bảo vệ hạm đội và
Hải quân Hoa Kỳ được đưa vào sử dụng năm 1960. Đến năm 1963 nó cũng được
Không quân Hoa Kỳ sử dụng làm máy bay tiêm kích-ném bom. Cho đến khi ngưng sản xuẫt vào năm 1981, 5.195 chiếc F-4 Phantom II đã được sản xuất, và là loại máy bay siêu âm quân sự Hoa Kỳ được sản xuất nhiều nhất. F-4 cũng giữ kỷ lục là máy bay được sản xuất liên tục lâu nhất trong suốt 24 năm cho đến khi
F-15 Eagle ra đời. Sự cải tiến của F-4 bao gồm việc áp dụng radar cải tiến sử dụng
xung Đốp-lơ và việc sử dụng rộng rãi hợp kim
Titan chho khung máy bay.
Mặc dù có kích thước ấn tượng và trọng lượng cất cánh tối đa lớn (27.000 kg), F-4 vẫn có khả năng đạt đến tốc độ siêu âm 2,23
Mach và có thể lên cao được 210 mét mỗi giây. Chỉ một thời gian ngắn sau khi giới thiệu, F-4 đã lập 16 kỷ lục thế giới, bao gồm kỷ lục tốc độ bay tuyệt đối 2.585,086 km/h (1.606,342 dặm mỗi giờ), và độ cao kỷ lục 30.040 m (98.557 ft). Mặc dù các kỷ lục được lập trong những năm 1959-1962, nhưng năm trong số các kỷ lục về tốc độ vẫn không bị phá vỡ cho đến năm 1975.
F-4 có thể mang được trên 8.480 kg (18.650 lb) các loại vũ khí ở 9 đế gắn trên thân và cánh, bao gồm:
tên lửa không đối không,
tên lửa không đối đất, các loại bom có và không điều khiển, bom hạt nhân. Vì chiếc
F-8 Crusader (Thập tự quân) đã được dùng trong cận chiến, chiếc F-4 được thiết kế không trang bị pháo, giống như những chiếc tiêm kích đánh chặn khác vào thời ấy. Kinh nghiệm không chiến tại Bắc Việt Nam dẫn đến việc sử dụng Phantom II trong cả
Hải quân và
Không quân Hoa Kỳ như là máy bay tiêm kích ưu thế trên không chủ yếu. Cánh to và động cơ mạnh mẻ tạo cho nó có tính năng cạnh tranh chống lại những chiếc MiG nhỏ hơn, đồng thời sĩ quan hệ thống vũ khí (WSO - weapons systems officer/phi công 2) giúp phát hiện máy bay đối phương trong tầm nhìn hay bằng radar.
[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/22565/11C685E0BB214C3CA233E945A7A00B24.JPG[/image]
[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/22565/CF30BD6736F5475093E9AF111E327933.jpg[/image]
F-4 Phantom II cũng là kiểu máy bay được cả hai nhóm Thao diễn máy bay Hoa Kỳ lựa chọn: Nhóm
Thunderbirds của
Không quân (F-4E) và nhóm
Blue Angels của
Hải quân (F-4J) đều chọn trang bị Phantom II vào năm 1969, nhóm Thunderbirds bay trong 5 năm và nhóm Blue Angels 6 năm.
Tính năng bay siêu âm Mach 2 với tầm xa và mang bom nặng của F-4 Phantom II trở thành khuôn mẫu cho thế hệ máy bay chiến đấu tiếp sau ở tầm hạng nặng hay tầm hạng trung/nhẹ tối ưu cho phi vụ ban ngày. Trong Không quân Hoa Kỳ, F-4 được thay thế bởi
F-15 Eagle và
F-16 Fighting Falcon, và bởi
F-14 Tomcat và
F/A-18 Hornet trong Hải quân, vốn tiếp tục vai trò kép tiêm kích-tấn công. Chiếc General Dynamics
F-111 thay thế Phantom trong vai trò ném bom tầm trung.
[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/22565/BEE3769A7F8C404885AF90C54A6306C7.jpg[/image]
[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/22565/831E61C025F44E69A717D01BB66C12C8.jpg[/image]
[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/22565/56B4AA5515B44EC3A9307AB4A3AF14EE.jpg[/image]
Đặc điểm chung - Đội bay: 02 người
- Chiều dài: 19,2 m (63 ft)
- Sải cánh: 11,7 m (38 ft 4.5 in)
- Chiều cao: 5,0 m (16 ft 6 in)
- Diện tích bề mặt cánh: 49,2 m² (530.0 ft²)
- Kiểu cánh: NACA 0006.4-64 root, NACA 0003-64 tip
- Trọng lượng không tải: 13.757 kg (30,328 lb)
- Trọng lượng có tải: 18.825 kg (41,500 lb)
- Trọng lượng cất cánh lớn nhất: 28.030 kg (61,795 lb)
- Trọng lượng hạ cánh lớn nhất: 16.706 kg (36,831 lb)
- Động cơ: 2 × General Electric J79-GE-17A, lực đẩy 79.6 kN (17,845 lbf) mỗi động cơ.
- Nhiên liệu chứa: 7.549 L (1,994 US gal) bên trong, 12.627 L (3,335 US gal) với 3 thùng dầu phụ.
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.11.2007 00:02:42 bởi vinhsaigon >