“GIÁO DỤC VIỆT NAM – ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH”
Ngọc Lý 20.11.2007 21:59:01 (permalink)
Một số câu hỏi quanh bản Báo cáo
“GIÁO DỤC VIỆT NAM – ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH”
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
 
Nguyễn Xuân Hãn
Đại Học Quốc Gia Hà Nội

 
 
Ngày 08/11/2007, Bộ GD&ĐT đã công bố tại cuộc giao ban báo chí bản Báo cáo số liệu về “Giáo dục Việt Nam – Đầu tư và cơ cấu tài chính”. Việc Bộ GD&ĐT công bố tương đối chi tiết các số liệu tổng hợp về vấn đề “nóng”, luôn được dư luận xã hội quan tâm là một việc làm rất được hoan nghênh. Bản báo cáo đã cung cấp các số liệu thống kê về dân số và thu nhập; chi phí học tập và cơ cấu quan hệ giữa chi phí giáo dục với thu nhập bình quân của người dân và hộ gia đình; cơ cấu và số liệu các nguồn lực tài chính cho giáo dục. Tuy nhiên, trong bản Báo cáo có một số nội dung chưa rõ ràng. Xin dẫn một vài thí dụ cụ thể như sau:
 
1.     Về học phí, chi phí học tập và thu nhập
 
Học phí ở nước ta hiện tại quy định từ năm 1998 đến nay không thay đổi” là chưa đúng vì: Trước hết quan niệm về học phí đã có thay đổi căn bản. Trước đây, theo Luật Giáo dục năm 1998, ngoài học phí và lệ phí tuyển sinh, các nhà trường còn được phép thu tiền xây dựng trường, tiền học các môn học chưa quy định chính thức trong chương trình (ngoại ngữ, tin học, các hoạt động ngoại khóa…), tiền học 2 buổi/ngày v.v. Theo Luật Giáo dục năm 2005 (Điều 105): “Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền của gia đình người học phải nộp để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục đào tạo. Học sinh trường tiểu học công lập không phải đóng học phí. Ngoài học phí và lệ phí tuyển sinh, người học và gia đình người học không phải đóng góp khoản tiền nào khác”.
 
Như vậy, bản số liệu thống kê của Bộ GD&ĐT đã chưa tính đủ các khoản đóng góp thực tế hiện nay của người học và gia đình người học để bảo đảm chi phí học tập. Chính với cách thống kê “học phí” này, Bộ GD&ĐT đã chưa tính đến rất nhiều khoản đóng góp của người học và gia đình ở ngoài báo cáo, chưa đưa vào số liệu tổng các nguồn lực tài chính của giáo dục.
 
Thí dụ, chỉ tính riêng cấp tiểu học, theo quy định của UBND cấp tỉnh, thành phố, học sinh các trường công lập còn phải đóng tiền xây dựng trường, tiền học 2 buổi/ngày, tiền học ngoại ngữ, tin học (ở những nơi có dạy các môn này), tiền học cho các hoạt động ngoại khóa v.v. Nếu tính cả các khoản này thì học sinh tiểu học công lập đã phải đóng học phí (trái Hiến pháp 1992 và Luật Giáo dục) và tổng số kinh phí thu được là rất lớn chứ không thể bằng 0 như số liệu tại các trang 29, 30 của Báo cáo. Ngoài ra, học sinh tiểu học còn phải đóng tiền mua đồng phục, bảo hiểm y tế, mua sách giáo khoa, sách tham khảo, vở viết và dụng cụ học tập, quỹ hội cha mẹ học sinh, quỹ đội, tiền học trái tuyến, tiền học thêm v.v. (là các khoản không có trong quyết định của UBND tỉnh, thành phố).
 
Về cách tính tỷ lệ chi phí bình quân cho giáo dục so với thu nhập, các nước trên thế giới đều tính tỷ lệ theo đầu người, chứ không thể tính theo hộ gia đình. Phải chăng, vì muốn chứng tỏ rằng chi phí học tập chỉ chiếm từ 4% - 8% mà Bộ GD&ĐT đã có cách tính khác với các nước như vậy? Còn nếu tính theo cách tính thông thường của các nước thì năm 2006, tỷ lệ giữa chi phí giáo dục bình quân 1 người đi học so với thu nhập bình quân 1 nhân khẩu của nước ta, tính từ các con số trong bảng trang 19 và trang 23 của Bộ GD&ĐT nói trên, là 14,96%.
 
2. Về đóng góp của nhà nước và người dân trong việc đầu tư cho hệ thống giáo dục quốc dân
 
Tương tự cấp tiểu học, học sinh công lập ở tất cả các cấp học khác (nhất là học sinh các trường bán công, công lập tực chủ tài chính ở phổ thông) và sinh viên các trường đại học, cao đẳng đều phải đóng rất nhiều khoản khác mà Bộ GD&ĐT không biết vô tình hay cố ý “quên” không thống kê để đưa vào nguồn đóng góp của xã hội cho giáo dục. Các con số về đóng góp của người dân trong bảng số liệu của Bộ GD&ĐT chỉ là các con số kinh phí thu được từ các quy định chính thức đối với người học trong các trường công lập mà thôi.
 
Ngoài ra, Bộ GD&ĐT chưa đưa ra được con số cụ thể về tổng đóng góp của người dân trong các trường ngoài công lập.
 
Vì vậy, con số tỷ lệ tương quan giữa đóng góp của người dân và của nhà nước (25%/75%) được nêu ra trong báo cáo của Bộ GD&ĐT liệu có chính xác và đủ độ tin cậy?
 
3. Bộ GD&ĐT quản lý bao nhiêu ngân sách giáo dục-đào tạo cả nước?
 
Theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005, “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục; … hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục… Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục” (Điều 100).
 
Theo nguyên Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An, Bộ trưởng là tư lệnh ngành và phải chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng, trước Chính phủ về lĩnh vực mình phụ trách. Việc Bộ GD&ĐT cho rằng “chỉ được quyền chi và chịu trách nhiệm trực tiếp 5% tổng ngân sách giáo dục đào tạo, còn lại 95% ngân sách là thuộc quyền chi và chịu trách nhiệm trực tiếp của 64 tỉnh, thành phố và các Bộ, ban ngành khác” là một cách trả lời thiếu thuyết phục và khó chấp nhận.
 
Về giáo dục ĐH, các trường ngoài công lập thu của sinh viên khoảng 50% tổng chi phí đào tạo. Vậy khoản thu này Bộ có quản lý hay không, có giám sát việc sử dụng khoản thu này hay không là điều cần được làm rõ.
 
4. Còn những vấn đề chưa được giải đáp
 
Vấn đề Quốc hội, đại biểu Quốc hội, công luận và người dân quan tâm nhất là sử dụng các nguồn lực tài chính cho giáo dục như thế nào đã không được giải đáp trong bản Báo cáo nói trên của Bộ GD&ĐT. Xin nêu thí dụ về một số nội dung cụ thể:
 
Lương giáo viên được bao nhiêu?
 
Theo con số thống kê ngành công bố trong báo cáo, năm 2006 có tổng số 1.020.862 nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, trong đó 876.159 thuộc hệ thống công lập (trang 13). Đây là số người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tổng chi thường xuyên của năm 2006 là 44.798 tỷ đồng, nguồn học phí là 4.329 tỷ đồng; trừ các khoản thuộc chương trình mục tiêu quốc gia GD-ĐT (2.970 tỷ đồng) và nguồn ODA (1.200 tỷ đồng) thì khoản thực tế dành cho chi thường xuyên là 44.957 tỷ đồng. Tính theo mức thấp nhấp theo Báo cáo của Bộ GD&ĐT trình Ủy ban VHGD TN, TN&NĐ Quốc hội ngày 3-10-2007, tỷ lệ chi lương chiếm 85% tổng chi thường xuyên, thì tổng quỹ lương của cán bộ quản lý, giáo viên công lập phải khoảng 38.213,45 tỷ đồng.
 
Với quỹ lương này, bình quân lương cán bộ quản lý, giáo viên công lập sẽ là 3.634.561 đồng/người/tháng. Trong thực tế lương bình quân mỗi giáo viên hiện nay là khoảng 1.500.000đ/tháng, vậy số tiền hơn hai triệu còn lại đáng lý phải thuộc về giáo viên thì đã đi đâu? Chúng ta thấy nếu số tiền lương này được trả đủ, đúng cho giáo viên thì không cần phải tăng học phí để tăng lương cho giáo viên.
 
Nguồn vốn ODA cho giáo dục là bao nhiêu?
 
Một nguồn lực tài chính rất lớn cho giáo dục-đào tạo là nguồn vốn vay ưu đãi và các khoản viện trợ không hoàn lại nhưng đã không được Bộ GD&ĐT báo cáo trong bản công bố số liệu Đầu tư và cơ cấu tài chính giáo dục Việt Nam. Các nguồn vốn này, cũng phải được quản lý như ngân sách nhà nước, và được sử dụng như thế nào, hiệu quả ra sao rất cần được Bộ GD&ĐT công khai báo cáo!
 
Tiền thu từ sách giáo khoa, tiền dụng cụ học tập và học thêm là bao nhiêu?
 
Một điều rất khó hiểu là trong phần về cơ cấu chi giáo dục đào tạo bình quân năm 2006 (tr. 23), ba khoảng trên chi trên chiếm đến 34% trong tổng chi trung của một học sinh, trong khi học phí là 32%. Dụng cụ học tập phục vụ cho chương trình giáo dục mà hiện chương trình hiện quá nặng, một phần việc học thêm cũng là hệ quả của chương trình quá tãi. Cụ thể tiền mua SGK theo Tổng cục thống kê Nhà nước người dân đã phải bỏ ra khỏang 2000 tỷ/năm. Tiền học thêm theo số liệu điều tra cũng gần bằng hai lần tiền mua SGK! Tiết kiệm được những khoản này, thực chất  đã bớt cho dân được một khỏan tiền, xấp xỉ bằng tiền học phí !?
 
Quản lý, sử dụng các nguồn lực đóng góp của người học như thế nào?
 
Đây cũng là vấn đề bức xúc nhưng không được giải đáp trong bản báo cáo nói trên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
 
 
----//----
17-11-07
<bài viết được chỉnh sửa lúc 20.11.2007 22:01:27 bởi Ngọc Lý >
#1
    Ngọc Lý 05.12.2007 10:54:36 (permalink)
    Bản gốc của tác giả

    24-11-2007




    Thử phân tích
    số liệu công bố của Bộ Giáo dục
     về Đầu tư và Cơ cấu Tài chính
     
    Vũ Quang Việt

    Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD) mới công bố tài liệu Giáo dục Việt Nam Đầu tư và Cơ cấu Tài chính (Hà Nội, tháng 10 năm 2007). Đây có lẽ là lần đầu tiên Bộ có công bố về chi tiêu và điều này thật đáng hoan nghênh.  Công bố này tuy vậy vẫn không đầy đủ, nhưng giúp ta làm rõ được chi phí cho nền giáo dục hiện nay. Tất nhiên chí phí mà bài phân tích này hay BGD đưa ra cũng chỉ là ước đoán chứ không phải là số thực. Số thực mà BGD nắm được chỉ là số ngân sách nhà nước cấp cho Bộ. Theo BGD, chi cho giáo dục năm 2006 là 6,5% GDP trong đó 5,6% là từ ngân sách nhà nước và 0,9% là phần thu thêm (học phí và thu công trái, sổ xố). Bộ đã không tính các phần chi khác như các khoản mà trường thu thêm. Bài này tính lại một cách hợp lý theo hai cách. Cách thứ nhất dựa vào việc sử dụng thống kê điều tra của Tổng cục Thống kê về chi tiêu thêm của dân cho giáo dục. Cách thứ nhất cho thấy chi tiêu cho giáo dục năm 2006 lên tới 90 ngàn tỷ bằng 9,2% GDP. Cách thứ hai cũng là sử dụng con số điều tra chi tiệu của BGD trong tài liệu nói đến ở trên mà nguồn gốc không rõ ràng. Cách thứ hai cho thấy chi tiêu cho giáo dục năm 2006 lên tới 82 ngàn tỷ, bằng 8,4% GDP. Theo ý tác giả con số 9,2% dựa vào điều tra thống kê đáng tin cậy hơn. Nhưng dù chọn con số nào thì chi tiêu cho giáo dục ở Việt Nam đã là bậc nhất thế giới. Phần xử lý số liệu chi này cho phép tác giả tính tiềm năng lương của giáo viên vào năm 2006 có thể tới 47 triệu nếu như quản lý nền giáo dục hiện nay hữu hiệu.,      

     
    *
     
    Dưới đây là 2 bảng tập hợp lại số liệu trong bản báo cáo của BGD. Bảng 1 là số chi ngân sách từ trung ương mà nhà nước kiểm soát được. Bảng hai là nguồn tài chính cho giáo dục mà trong đó có phần thu học phí và thu công trái và sổ xố mà chỉ trường học hoặc chính quyền địa phương mới biết được. Phần thu học phí từ các trường có lẽ cũng là số liệu Bộ ước tính, chứ không nhất thiết là số thật, và do đó không nằm trong ngân sách.

    Bảng 1: Chi ngân sách cho giáo dục (tỷ đồng)

                                         2001          2002          2003          2004          2005          2006
    Tổng chi từ ngân sách theo loại chi         19.747       22.601        28.951       34.872       42.943        54.798
           Chi thường xuyên                                16.082       18.754        24.162       28.712       35.717        44.798
           Chi đầu tư                                             3.665          3.84          4.789         6.160        7.226        10.000

    Tổng chi từ ngân sách theo cấp                19.747      22.601         28.951       34.872       42.943        54.798
           Chi ở địa phương                                 15.452      17.471         22.535        27.412      32.063        40.458
            Chi ở trung ương                                  4.295        5.130           6.416          7.460      10.880        14.340
    Nguồn: Giáo dục Việt Nam Đầu tư và Cơ cấu Tài chính (Hà Nội, tháng 10 năm 2007)


    Bảng 2: Tổng nguồn tài chính cho GĐ không kể các khoản thu thêm (tỷ đồng)

                                                                       2001          2002          2003          2004          2005          2006

     Tổng nguồn                                            23.121        26.548       34.392         42.53        52.113       63.568
    Thu từ ngân sách                                       19.747        22.601       28.951       34.872        42.943       54.798
     
    Chi thường xuyên                                      16.082        18.754       24.162       28.712         35.717      44.798
      Chi đầu tư                                                 3.665          3.847         4.789        6.160           7.226      10.000

    Thu học phí                                                 1.904           2.127         2.593        3.418            3.87         4.329
    Thu sổ số, công trái                                     1.47             1.82           2.848        4.24              5.3          4.441

    Nguồn: Giáo dục Việt Nam Đầu tư và Cơ cấu Tài chính (Hà Nội, tháng 10 năm 2007)
     
    Tuy nhiên, bản báo cáo của BGD thiếu phần phụ thu ngoài học phí như đóng vào qũi xây trường, đóng mua sách giáo khoa, đóng quĩ phụ huynh, đóng tiền học thêm.   Phần phụ thu như cho xây dựng trường ở Quảng Trị còn cao hơn cả học phí (xem bảng 3). Các địa phương khác không rõ có thu hay không vì không thấy ghi trong quyết định của sở giáo dục tỉnh. Riêng tỉnh Quảng Trị và TPHCM thì vi phạm Hiến pháp vì thu học phí tiểu học (dưới danh nghĩa hoặc là học phí, phí phục vụ hay phí học ngoại ngữ tăng cường). Phần phụ thu tùy địa phương quyết định cho nên, tỉnh nghèo như Quảng Trị lại thu nhiều hơn tỉnh giầu như Đồng Nai.     




    Bảng 3 Tiền học phí và xây trường, phụ thu do sở giáo dục quyết ở một số tỉnh, hàng tháng (ngàn đồng)
     
    Học phí
    trường công/tháng     Qui định của Bộ về trường công        Đồng Nai                      Quảng Trị                        TPHCM
                                                                                       Công     Bán công       Công   Bán công   Hiện nay, công   Dự kiến, công

       Mẫu giáo                   15-80                                        38          120               50         80            40                     180 - 230
       Tiểu học                        0                                            0              0                0         80              0                          0
                                                                                                                                               (nhưng ít nhất         (thực chất
                                                                                                                                               phải trả 85 ngản     không phải
                                                                                                                                                 một tháng)             0 )
       Trung học cơ sở           4-20                                        12                              20       120              15                          90
       Trung học phổ thông      8-35                                        22                              35       120              30                        140

    Tiền xây trường/năm
       Mẫu giáo                      Không rõ                         Không rõ                             100      120         Không rõ           Không rõ
       Tiểu học                       Không rõ                         Không rõ                             100      120         Không rõ           Không rõ
     Trung học cơ sở             Không rõ                         Không rõ                             120      150         Không rõ           Không rõ
    Trung học phổ thông         Không rõ                         Không rõ                             150      180         Không rõ           Không rõ




    Chú thích và nguồn: Trên website của sở giáo dục tỉnh. Chỉ ghi số thu cho thị xã. Qui định của Bộ ra ngày 3`/8/1998.
     
    TPHCM không thu học phí tiểu học, nhưng thu nhiều khoản khác như: (1) phí phục vụ quản lý 1 buổi 25 ngàn/tháng, 2 buổi bán trú cao hơn nhiều 80 ngàn/tháng, (2) phí vệ sinh 5 ngàn/tháng, (3)  phí xây dựng trường (50 ngán/tháng), (4) tiền tổ chức học hai buổi 20 ngàn/tháng, (5) phí in đề thi và giấy kiểm tra 5 ngàn/năm (3) phí học tăng cường ngoại ngữ 40 ngàn/tháng  (coi Tài liệu hội nghị xã hội hóa giáo dục và đào tạo tại thành phố HCM, tháng 10/2007 và website: http://www.dangcongsan.vn/details.asp?id=BT2060759526)
     
    Phụ phí nộp cho nhà trường, kể cả tiền đi học thêm ở trường hoặc ở nhà thày giáo và các khoản mua sách giáo khoa (được phát không ở các nước phát triển) cũng đều phải tính vào chi phí giáo dục của người dân. Nói tóm lại, tổng chi phí cho giáo dục bao gồm chi phí cho giáo dục từ ngân sách và chi phí mà người dân phải trả thêm hoặc phải trả cho trường tư.
     
    Hiện nay có hai cách tính phần chi phí thêm này:
     
  • Tính dựa trên chi cho giáo dục bình quân đầu người từ Điều tra mức sống hộ gia đình của Tổng cục Thống kê năm 2004.   Theo điều tra này, bình quân một người chi 22,75 ngàn một tháng[1]. Tổng chi của dân sẽ bằng bình quân chi một người nhân với số dân.
  • Tính dựa trên bảng chi cho giáo dục đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng trong bảng 2.3, Giáo dục Việt Nam Đầu tư và Cơ cấu Tài chính của Bộ Giáo dục (tháng 10, 2007).  Tổng số chi sẽ bằng tổng số học sinh – sinh viên nhân với  bình quân chi. Tổng chi này loại trừ chi cho quần áo đồng phục.
  •  
  • Kết quả tính toán

  • Bảng 4: Tổng nguồn tài chính cho GĐT kể các khoản thu thêm mà bộ không tính (tỷ đồng)

                                                                                        2001          2002         2003            2004           2005         2006

    1. Tổng nguồn thu (báo cáo của BGD)                      23.121        26.548      34.392         42.530         52.113      63.568
           1.1 Thu từ ngân sách                                           19.747        22.601       28.951        34.872          42.943     54.798
     
  • Chi thường xuyên                                                   16.082        18.754       24.162        28.712          35.717     44.798
        Chi đầu tư                                                               3.665          3.847         4.789          6.160            7.226     10.000
           
            1.2 Thu học phí                                                     1.904         2.127         2.593          3.418              3.87       4.329
            1.3 Thu sổ số, công trái                                         1.47           1.82          2.848           4.24                5.3        4.441

    (a) Khoản thu thêm không kể học phí
    dựa vào chi phí cho giáo dục của TC                                                                                   18.977                       26.092
     
    (b) Khoản thu thêm không kể học phí
    dựa vào chi phí cho giáo dục của BGD                                                                                 13.199                       18.521

    (2) Tổng chi cho giáo dục theo TCTK (1+a)                                                                       61.507                      89.660
    (3) Tổng chi cho giáo dục BGD (1+b)                                                                                 55.729                      82.089
     
    GDP                                                                                                                                  715.307                    973.791

    Tỷ lệ chi cho giáo dục/GDP theo TCTK                                                                                8.6%                         9.2%

    Tỷ lệ chi cho giáo dục/GDP theo BGD                                                                                  7.8%                         8.4%
     
    Trong tập tài liệu về tài chính giáo dục này, những thông tin quan trọng như chi lương cho giáo viên lại không có. Và đây là vấn đề chủ yếu trong tranh luận hiện nay là tiền chi lương thực sự cho giáo viên là bao nhiêu, và nếu ngân sách được sử dụng hiệu quả thì lương có thể là bao nhiêu.

    Theo Báo Tiền Phong online ngày 20/20/2007 tổng quĩ lương dự toán từ ngân sách ngân sách nhà nước cho giáo dục là 26.259 tỷ đồng (mà TP cho rằng thực chất thấp hơn thế). Như vậy quĩ lương chỉ bằng 61,6% ngân sách chi cho giáo dục. Tỷ lệ này cũng gần với tỷ lệ lương trên chi phí thường xuyên cho giáo dục (67%) mà Tổng cục Thống kê đã dùng để tính GDP cho ngành giáo dục.

    Tuy nhiên, trong giải trình của Bộ Giáo dục&DT cho Ủy ban Văn hoá Giáo dục Thanh thiếu niên & Nhi đồng của Quốc hội, thì Bộ lại báo cáo là chi có tính chất lương khoảng 85-90%, tức là có ít nhất 10 ngàn tỷ trong ngân sách nhà nước dành cho giáo dục chi vào đâu Bộ không biết. Phải chăng đây là lý do chính con số trả lương chính thức vẫn chưa được công bố.

    Có thể là Bộ đã nêu con số 85-90% một cách vô căn cứ. Do đó Bộ cần công bố số lương trả cho giáo chức hay ít nhất là cần điều tra để làm sáng tỏ điều này.  

    Hãy chỉ lấy tỷ lệ 67% ngân sách thường xuyên để chi lương thì lương một giáo viên có thể đạt tới 47 triệu đồng 1 năm. Nếu lấy cách tính của Bộ để ước phần thu thêm thì lương năm một giáo viên cũng là 42 triệu.  Ngay cả chỉ lấy 67% của chi thường xuyên là 44.789 tỷ thì lương giáo viên bình quân năm phải là 26 triệu hay 2,2 triệu một tháng.

    Bảng 5. Tiềm năng lương năm

    Tỷ                   Phần trả lương theo tỷ lệ 67%
    Thu thường xuyên                               44.798                            30.015
    Thu học phí                                          4.329                               2.900
    Thu công trái, sổ xố                              4.441                               2.975
    Thu thêm khác                                    26.092                             17.482
    Tổng thu có thể chi lương                    72.089                             53.372
    Số giáo viên                                                                           1.133.083                
    Lương năm/giáo viên (triệu)                                                         47,103
     
    Tại sao lương mà thành phố HCM báo cáo chi cho một giáo viên kể cả phụ cấp chỉ có từ 1,4 đến 1,8 triệu một tháng[2]? Chỉ có thể biết khi toàn bộ chi phí được công bố một cách minh bạch. Nếu như việc tính cho cả nước phức tạp thì tại sao ta không thể lấy một sở giáo dục để kiểm toán. Đúng như Bộ Giáo dục báo cáo, Ngân sách dự toán năm 2006 mà chính phủ giao cho Bộ là 1.864 tỷ đồng, trong đó chỉ có 100 tỷ là để văn phòng Bộ chi[3], còn phần còn lại đã phân bổ cho các đại học thuộc Bộ.

    Không hiểu sao Bộ có thể đặt vấn đề tăng học phí khi những người điều hành bộ chỉ quản được có 100 tỷ trong tổng số 89 ngàn tỷ xã hội chi cho giáo dục. Ngay cả số tiền ngân sách cấp cho giáo dục cũng đi thẳng đến các tỉnh chứ đâu có nằm trong tay Bộ. Nếu ta đặt câu hỏi về chi phí cho giáo dục ở một tỉnh, không biết là sở giáo dục có biết không? Và tiền Bộ Tài chính chuyển về tỉnh để chi cho giáo dục không biết có được dùng đúng chỗ không?     







    [1] Coi: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=417&idmid=4&ItemID=4284, bảng chi tiêu cho đời sống bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng theo 5 nhóm thu nhập và khoản chi.
     
    [2] Tài liệu hội nghị xã hội hóa giáo dục và đào tạo tại thành phố HCM, tháng 10/2007
     
     
    <bài viết được chỉnh sửa lúc 06.12.2007 12:46:38 bởi Ngọc Lý >
    #2
      Chuyển nhanh đến:

      Thống kê hiện tại

      Hiện đang có 0 thành viên và 1 bạn đọc.
      Kiểu:
      2000-2025 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9