CÁNH CHIM CÔ LẺ
HIỆP HÒA Vua Hiệp Hòa -xoay lưng lịch sử Nương bảo hộ- gìn giữ ngôi cao (!) Thất Thuyết, Tường -trước sau chuyên chế (!) Muốn trừ đi- lập kế chuyển quan(...) Giảm quyền hành- kẻo mang họa lớn. Ông Thuyết, Tường lạnh ớn họa lây Bèn bàn ngay Từ Dụ Thái Hậu Lập Dưỡng Thiện, bắt vua Hiệp Hòa Uống thuốc độc cho ra thiên cổ. Hơn bốn tháng rời chỗ ngôi cao Gọi phế đế với bao nỗi niềm!!! SĨ ĐOAN
<bài viết được chỉnh sửa lúc 02.04.2008 23:03:18 bởi SĨ ĐOAN >
KIẾP THUYỀN NAN KIẾP THUYỀN NAN MUÔN NỖI TRUÂN CHUYÊN GIỮA TRÙNG KHƠI KHÓ YÊN SÓNG NƯỚC VỀ ĐÂU HỞI! MỘNG ƯỚC BAN ĐẦU... HAY ĐẮM CHÌM BỞI BẦU SƯƠNG MUỐI!!! SĨ ĐOAN
PHẬN VỢ HIỀN PHẬN VỢ HIỀN THEO TIỀN NHÂN BƯỚC TRƯỚC GIA ĐÌNH BỚT TÌNH RIÊNG LẺ(!) MẺ HƯƠNG NỒNG KHÓ HÒNG GÓP NHẶT ĐẶT PHẬN MÌNH TRỌN TÌNH CHỒNG VỢ!!! SĨ ĐOAN
THUỘC NHÀ MINH (1414-1427) ... Nước mây ngàn trong làn lửa loạn Bọn giặc Minh muốn bình Nam Việt Diệt nhà Trần bất cần luân lý Chí xâm lăng hung hăng càn quét Hét dân Nam bắt làm nô lệ Tệ hơn thú chui rú trong rừng Từng ấy năm muốn hâm cho rục Nhụt ý chí hết lý giang san. Mang đô hộ phủ lộ nước non Toan cải biến theo kiến Minh triều: Điều quan sai bảo khai dân số (1) Cố đổi thay từ ngay học hành(2) Dành mở mang đánh tan mù chữ Giữ người tài chẳng nài lớn nhỏ(3) Rõ nghề nào đổi trao nghề ấy. Lấy ngũ kinh... tận tình chỉ dạy(!) (4) Sai thầy tăng... siêng năng truyền đạo(!)(5) Tạo cốt lõi theo cõi nhà Minh. Tinh ranh hơn lấy trơn sách vở (6) Ở triều Trần đến dần về trước. Nước Minh triều ra nhiều luật lệ: Hễ gái, trai cho hay để tóc Vóc nhỏ, to- khỏi lo tiền hớt Bớt đồng nào đở hao đồng đó (!) Có đàn bà phải là quần ống... Giống người Tàu từ thao tác một. Cột dân Nam phải cam số phận Tận châu, huyện tính chuyện văn miếu (7) Chiếu từ quan sửa sang xây cất Nhất thờ thần, phong vân... xã tắc. Bắt trạm dịch chuyển dịch công văn (8) Tăng giảm lính thường tính sổ bộ (9) Hộ gia đình xuất trình tên tuổi... Buổi giao thời lắm lời vô ích Nhích một ly bắt đi làm lính Tính thuế cao lao đao khổ cực (11) Giựt nơi này đoạ đày nơi khác Ác hơn ai- tay sai hàng giặc (12) Đặt dân đen xuống men vực thẳm Tẩm trong đầu một bầu huyết nịnh(!) Tịnh hay động đều vọng cao xanh Manh mầm loạn bởi bọn a dua Xua dân mình xuống sình đen đúa... Múa thương trường tìm đường tự chủ Lũ xâm lăng hung hăng cuốn gói Trói tham tàn chẳng màng kêu ca Ta giống Rồng vun trồng giang san!!! SĨ ĐOAN
HỌ HỒNG BÀNG ( 2879-256tr.Tây lịch) ( Mừng ngày giỗ Tổ HÙNG VƯƠNG) Tự thuở khai sinh nước non nhà Vua Hùng đặt quốc là Văn Lang(1) Phong Châu được chọn chốn kinh kỳ (2) Xây thành trì trị vì thiên hạ: Quan văn- Lạc hầu, võ- Lạc tướng, Con trai- Quan lang, gái- Mỵ nương, Cha truyền con gọi thường phụ đạo... Hướng tương lai- kiến tạo phúc lành Rành rành truyền nối bao thế hệ Mười tám đời chẳng nệ gian lao... SĨ ĐOAN 1- Lạc Long Quân xưng đế lấy hiệu là Hùng Vương, đặt quốc hiệu là Văn Lang.
2- Huyện Bạch Hạc-Vĩnh Phúc bây giờ.
CHÍ KHÍ NGÔ QUYỀN Năm tân hợi, thuộc tướng Khúc Hạo (1) Thừa đức tài, thông thạo binh thư Mộ tráng sĩ đánh nhừ tướng Hán Xưng Tiết độ sứ- đáng anh tài! Tên thường ngày là Dương Duyên Nghệ (2) Sáu năm liền chẳng nệ chăn dân!!! Kiều Công Tiện bất nhân vô tính Lựa thời cơ- quyền bính cướp đi Giết họ Dương đoạt giàng kế vị... Được tin Chúa bị người hảm hại Tướng Ngô Quyền lại là con rễ Cất binh phạt chẳng kể đêm ngày... Kiều Công Tiện van nài vua Hán (3) Đưa quân sang che chắn cho mình... Hán nghe qua thuận tình cứu giúp Thoả xâm lăng ẩn núp bấy lâu Sai Hoằng Tháo dấn sâu đất nước Rồi tự mình cất bước theo sau. Kẻ phản Chúa vùi sâu đất trời Đền tội lỗi- muôn đời nguyền rủa Dưới làn gươm tua tủa Ngô Quyền. Quân Hoằng Tháo đến triền non nước Nghe Công Tiện bị tước mạng rồi Thoáng bồi hồi hoá chuyển thành vui (!) Hét quân sĩ đánh vùi tốc chiến Dàn hàng ngang thẳng tiến Bạch Đằng. Chúng chẳng ngờ chịt chằng cọc nhọn Luỹ chông hào cắm trọn bãi sông. Nước triều xuống- thuyền tông bãi cọc... Binh Ngô Quyền xồng xộc tấn công- Thuyền lủng đáy nước sông tràn ngập Lớp bị chìm, lớp gặp hoả công Thêm mưa tên giông bão dập dồn Cờ trống dậy gọi hồn non nước!!! Gần nửa quân chậm bước - sống còn Chạy trối chết sức mòn, lực kiệt Gặp đại quân báo việc đau buồn- Hoằng Tháo chết giữa nguồn sóng nước. Xót xa thay! Vua Hán khóc oà Rút quân về chẳng mò qua nữa. Thật kính thay, con người trung nghĩa Trong giết nghịch báo thù cho chủ Ngoài phá địch giữ vững non sông Gỡ xiềng gông nô lệ thiên thu Đinh, Lý, Trần, Lê dựng nền tự chủ Cõi trời Nam hội đủ anh tài!!! SĨ ĐOAN ------------------------------------
1- Năm 917.
2- Năm 923.
3- Năm 931.
4- Là tướng Khúc Hạo ngày trước nổi lên đánh đuổi Lý Khắc Chính và Lý Tiến đang cai quản Giao Châu.
TỰ TÌNH MỘT THOÁNG TÌM VỀ THƯ QUÁN TRAO THƠ RU HỒN TRONG NHỮNG GIẤC MƠ ĐỜI THƯỜNG BUỒN ĐAU- AI ĐÓ TỎ TƯỜNG... ÂU LÀ MỘT THOÁNG QUÊN ĐƯỜNG QUẠNH HIU! SĨ ĐOAN
TẬP THƠ BIÊN NIÊN SỬ LƯỢC VIỆT NAM
LỜI NGỎ LỜI ĐẦU PHẦN I THƯỢNG CỔ THỜI ĐẠI.
CHƯƠNG I: HỌ HỒNG BÀNG (2879-258 Tr.TL). CHƯƠNG II: NHÀ THỤC ( 257- 207 tr.TL). CHƯƠNG III: NHÀ TRIỆU (207-111 tr.TL) PHẦN II BẮC THUỘC THỜI ĐẠI (111tr.TL-931 sau TL)
CHƯƠNG I: BẮC THUỘC LẦN I ( 111 tr.TL- sauTL) CHƯƠNG II: TRƯƠNG VƯƠNG (40-43) CHƯƠNG III: BẮC THUỘC LẦN 2 (43- 544) 1- Nhà Đông Hán ( 25-220) 2- Đời Tam Quốc ( 220-265) a. Nhà Đông Ngô (222- 280) b. Bà Triệu ( Triệu Thị Chinh). 3- Nhà Tấn ( 265-420). 4- Nam Bắc Triều ( 420-588). CHƯƠNG IV : NHÀ TIỀN LÝ ( 544-602). CHƯƠNG V: BẮC THUỘC LẦN III( 603-939). 1- NHÀ TUỲ ( 589-617) 2- NHÀ ĐƯỜNG (618-907) a. Mai Hắc Đế (722). b. Bố Cái Đại Dương ( 791). PHẦN III: TỰ CHỦ THỜI ĐẠI A- THỜI KÌ THỐNG NHẤT. CHƯƠNG I: NHÀ NGÔ ( 939-965). CHƯƠNG II: NHÀ ĐINH ( 965- 980). CHƯƠNG III: NHÀ TIỀN LÝ ( 980-1009). CHƯƠNG IV: NHÀ LÝ ( 1010-1225). CHƯƠNG V: NHÀ TRẦN ( 1225- 1400). CHƯƠNG VI: NHÀ HỒ ( 1400-1407). CHƯƠNG VII: NHÀ HẬU TRẦN ( 1407-1413). CHƯƠNG VIII: THUỘC NHÀ MINH (1414-1427). CHƯƠNG IX: MƯỜI NĂM KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN MINH (1418-1427)
<bài viết được chỉnh sửa lúc 09.04.2008 21:37:08 bởi SĨ ĐOAN >
CHƯƠNG X: NHÀ LÊ ( 1428-1788) B/ THỜI KÌ PHÂN TRANH ( 1533-1788) I-NAM TRIỀU,BẮC TRIỀU ( 1527-1592) 1. Nhà Mạc ( Bắc triều) a- Chính trị. b- Giao thiệp nhà Minh. 2. Nhà hậu Lê ( Nam triều) a- Chính trị. b- Giao thiệp nhà Minh. II-TRỊNH NGUYỄN PHÂN TRANH. 1. Họ Trịnh xưng Chúa ở miền Bắc. 2. Họ Nguyễn xưng Chúa ở miền Nam. III. SỰ CHIẾN TRANH 1.- Họ Trịnh ở miền Bắc. 2- Họ Nguyễn ở miền Nam. 3- Công việc của họ Trịnh làm ở đất Bắc. a- Giao thiệp với nhà Minh. b-Lấy đất Cao Bằng. 4- Công việc họ Nguyễn ở miền Nam. a- Đánh Chiêm Thành. b- Mở đất Nam Việt và giao thiệp với Chân Lạp. c- Việc giao thiệp với Tiêm La. d- Việc lập dinh phủ. CHƯƠNG XI: NGƯỜI CHÂU ÂU SANG NƯỚC VIỆT NAM. 1. sự đi tìm đất. 2. Sự đi truyền giáo. CHƯƠNG XII: VẬN TRUNG SUY CỦA CHÚA NGUYỄN. CHƯƠNG XIII: HỌ TRỊNH MẤT NGHIỆP CHÚA. CHƯƠNG XIV: NHÀ LÊ MẤT NGÔI. CHƯƠNG XV: NHÀ NGUYỄN TÂY SƠN. CHƯƠNG XVI: NGUYỄN VƯƠNG THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC.. PHẦN IV: CẬN KIM THỜI ĐẠI (NHÀ NGUYỄN) PHẦN V: THỜI HIỆN ĐẠI ( SƠ LƯỢC NHỊP ĐỘ THỜI HIỆN ĐẠI).
TẬP THƠ BIÊN NIÊN SỬ LƯỢC VIỆT NAM ( Đã nhận bản quyền ngày 19 tháng 09năm 2005. Gồm 7830 câu,kể cả lời bình-SĨ ĐOAN) LỜI NGỎ Lòng đam mê Lịch Sử nước nhà Ghét gian tà hảm hại trung lương Giận đế vương hẹp hòi ích kỷ Lạm danh quyền chẳng nghĩ lê dân Thương anh tài xả thân dựng nghiệp Rạng non sông, nghĩa hiệp ngút trời Xoay càn khôn đổi dời thế sự... Lưu Sử xanh đến tự muôn đời!!! LỜI ĐẦU Nước Việt Nam rừng vàng biển bạc... Chí kiên cường lỗi lạc hiên ngang Dạ trung can qủa cãm dư thừa Vươn sức sống chống ngừa bão tố... Tự cổ kim- bao vố đau đầu Gây cho địch núi sầu, bể thảm Mộng xâm lăng nén hảm tận lòng Lưu vạn thuở- con Rồng cháu Tiên!!!
<bài viết được chỉnh sửa lúc 13.11.2008 11:54:46 bởi SĨ ĐOAN >
PHẦN I THƯỢNG CỔ THỜI ĐẠI CHƯƠNG I:HỌ HỒNG BÀNG
Tự thuở khai sinh nước non nhà Vua Hùng đặt quốc là Văn Lang(1) Phong Châu được chọn chốn kinh kì(2) Xây thành trì, trị vì thiên hạ Quan văn- Lạc hầu, võ- Lạc tướng Con trai- Quan lang, gái- Mỵ nương Cha truyền con gọi thường Phụ đạo Hướng tương lai kiến tạo phúc lành Rành rành truyền nối bao thế hệ Mười tám đời chẳng nệ gian lao!!! CHƯƠNG II: NHÀ THỤC:
Mãi đến sau nhà Thục cướp quyền(3) Thục Vương Phán cho chuyền Âu Lạc Lê ngôi vua hiệu An Dương Vương Trấn Phong Khê, yêu thương trăm họ(4) Mở đê, đắp lũy xây Loa Thành(5) Dạng xoáy trôn ốc- cao và chắc. Tận bây giờ tâm đắc người xưa! Năm đinh hợi, thần phục nhà Tần(6) Dần tách chia thành ba quận mới: Tượng Quận, Quế Lâm và Nam Hải Dân khổ ải- lên đồi xuống bể... Lẻn vào rừng chẳng để khiến sai Quyết kề vai đánh đuổi quân thù Khơi độc lập vẹt mây mù bít lối! CHƯƠNG III: NHÀ TRIỆU
1- Triệu Vũ Vương:
Năm quí tỵ Triệu Đà thu một mối(7) Lập Nam Việt theo lối nhà Tần Nhiễm dần dần văn minh thuở ấy Tự xưng vua đấy là Vũ Vương(8) Đóng Phiên Ngung xem thường thiên hạ(9) Nhập Âu Lạc vào quận Nam Hải Nhận thụ phong Lưu Bang nhà Hán(10) Năm mậu ngọ Cao Tổ băng hà(11) Bà Lữ hậu lâm triều tranh Huệ Đế... Nghe dèm pha khống chế bán buôn... Vua Vũ Vương luôn oán trong lòng Tự lập đế, xiết vòng Tràng Sa.(12) Năm canh thìn, Hán sà sang đánh(13) Núi rừng thiêng giúp bá tánh diệt thù: Gây bệnh tật, phủ mây mù bít lối... Phần tử vong, phần hấp hối não nề Chỉ vài trận chạy về hướng Bắc. Khỏi cân nhắc Vũ Vương lừng lẫy Ngựa xe, nghi vệ- nẩy như Hán. Năm tàn tháng lụn Lữ Hậu mất Hán Văn Đế đưa thư hàng phục Triệu Vũ Vương nhất mực theo về Bỏ đế hiệu giữ bề tôi trung.
<bài viết được chỉnh sửa lúc 11.04.2008 14:40:44 bởi SĨ ĐOAN >
2. Triệu Văn Vương
Năm canh thìn ung dung tạ thế(14) Kế nghiệp vua- trao cháu Văn Vương Người tầm thường tính khí nhu nhược Mười hai năm chẳng được ích chi Bị Hán đế khinh khi mưu diệt(15) Đưa Anh Tề ở biệt mười năm.(16) 3. Triệu Minh Vương
Niên bính thìn thác theo Vũ Vương(17) Thái tử Tề khóc thương về nước Ngồi ngôi báu tiếp bước cha ông Mười hai năm cũng không tích sự. 4. Triệu Ai Vương
Năm bính thìn ngài tự thác đi(18) Thái tử Hưng thương bi kế nghiệp(19) Tòng theo mẹ chẳng kịp nghĩ suy(20) Hại nước, dân không gì gột rữa(!) Tướng Lữ Gia chữa tha thứ ấy(21) Giết vua quấy, sứ thần, Thái Hậu. 5. Triệu Dương Vương
Tôn Kiến Đức nối nghiệp đồ vương(22) Xưng Dương Vương hùng cứ phương trời Nhưng tiếc thay đổi dời thế sự Bởi quân thù vũ bão xâm lăng(23). Tể Tướng Lữ Gia đành hộ giá Cùng vua bôn đào, nào khá đâu! Một năm trị vì sầu muôn thuở Nước mây ngàn chẳng nở sắc tươi Chìm Bắc thuộc trêu ngươi chín quận(24) Thuận Nam Việt nên Giao Chỉ Bộ. ---------------------------------------
<bài viết được chỉnh sửa lúc 11.04.2008 14:38:51 bởi SĨ ĐOAN >
PHẦN II BẮC THUỘC THỜI ĐẠI CHƯƠNG I: BẮC THUỘC LẦN 1: Hơn bảy mươi năm rơi vào Bắc thuộc Vuột Tây Hán dân ta vẫn khổ(1) Nhờ Quang, Diên dụng chỗ tình thân(2) Đem lễ nghĩa dạy dân làm gốc Dạy cày bừa, khẩn đất hoang du... Chẳng bao lâu thóc đủ no lòng. Dạy cưới hỏi, lấy chồng lấy vợ Xuất của riêng cứu trợ người nghèo Vì lẻ ấy dân theo kính mến Lập đền thờ- thờ đến thiên thu!
<bài viết được chỉnh sửa lúc 13.04.2008 11:51:33 bởi SĨ ĐOAN >
CHƯƠNG II: TRƯNG VƯƠNG Nhà Đông Hán chẳng tu nhân lễ
Đáy lòng tham chẳng thể đong đầy
Vét tất cả sức người sức của
Bủa lên rừng xuống tận bể sâu
Đi đến đâu gieo sầu gieo khổ
Nhổ không chừa nếu khó thuận ưng.
Năm giáp ngọ- Tô Định- Thái Thú (1)
Bộ Giao Chỉ gầm rú thở than(2)
Năm canh tý giết chàng Thi Sách
Mối căm thù anh ách muôn dân
Dồn sức mạnh người thân Thi Sách-
Vợ Trưng Trắc cùng em Trưng Nhị
Đôi gái tài ở huyện Mê Linh
Con Lạc tướng ngụ làng Hạ Lôi
Cùng nhân dân sục sôi đánh giặc
Đuổi quân thù trốn bặt Nam Hải
Quận Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố
Cố đồng tâm tận lực Nhị Trưng
Như thác đổ dời non lấp bể
Sang thành trì dễ trở bàn tay
Sáu mươi lăm thành chớ một, hai
Rồi xưng vua ngự ngay Mê Linh.(3)
Năm tân sửu Mã Viện đánh tràn (4)
Men bờ biển phá rừng đào núi
Giáp binh Trưng mất trận kinh hoàng.
Quân ô hợp rã tan nhanh chóng
Bà rút về trú đóng Cẩm Khê(5)
Vừa xây dựng vừa lo bá tánh
Nhưng quân thù quyết đánh sạch sanh.
Sông Hát Giang lưu danh muôn thuở
Khí tiết Bà rộ nở non sông!
Nhân dân ta tỏ lòng kính mến
Đấng anh hùng phận nữ trung cang
Lập đền thờ khắp chốn dương gian
Mùng sáu tháng hai- vang lễ hội
Tưởng nhớ Bà - sống dậy non sông!!!. ------------------------------------ LỜI BÌNH Ba năm phận nử kì tài Vung tay lật đổ thành trì ngọai bang Tiếng tăm lừng lẫy xa vang Vua tôi Nam Hán hoang mang cực kì. Ngàn năm sau chẳng so bì Cúi đầu nô lệ ôm ghì đau thương! cãm thay, hai đấng Trưng Vương Anh hùng trung liệt đảm đương nước nhà! ( Tác giả)
CHƯƠNG III: BẮC THUỘC LẦN 2 (43-544)
1- ĐÔNG HÁN ( 25-220)
Đất nước ta rơi vào Đông Hán
Dựng trụ đồng phân dáng phân khu (6)
Khắc " Đồng trụ chiết- Giao Chỉ diệt" (7)
Dọa dân lành chớ thiệt gì đâu!
Thời gian lâu dần trôi nên núi (8)
Tận bây giờ biết bới đâu ra.
Từ ngày ấy Hán ta sa súc
Bọn quan tham ra sức hòanh hành
Bắt dân lành xuống bể mò trai...
Lên rừng rậm săn nai, tê giác...
<bài viết được chỉnh sửa lúc 12.04.2008 20:31:50 bởi SĨ ĐOAN >
Mãi cuối triều- Nội Cát đổi thay Người bản xứ không ai- Lý Tiến (4) Cất lên làm Thứ Sử Giao Châu: "Xin người tài được bổ làm quan" (5)... Vua Hán đế còn đang trù trì... " Bổ Mậu tài hoặc Hiếu liêm thôi Làm trong xứ chứ chẳng rời xa". Chàng Lý Cầm cũng ra nài nỉ(6) Mới xiêu lòng Hán đế thuận ưng: Bổ Mậu tài- quan lệnh Hạ Dương; Bổ Hiếu liêm- quan lệnh Lục Hợp. Càng về sau cũng gộp như Tàu. Cuối Đông Hán nhờ vào Sĩ Nhiếp (7) Kíp chăn dân kỉ cương phép tắc Được tin yêu- tâm đắc lòng người Được tôn vinh sánh vị anh tài Bỏ tên thường ngày gọi Sĩ Vương. Năm quí mùi đời vua Hiến đế (8) Quan Trương Tân cùng quan Sĩ Nhiếp(9) Viết sớ dâng- đổi thành Giao Châu. 2. Đời Tam Quốc a- Nhà Đông Ngô Vận nước suy vi Đông Hán mất Nhưng sơn hà nội thuộc Đông Ngô (10) Năm bính ngọ vô cùng thương tiếc (11) Vị anh tài Sĩ Nhiếp qui tiên. Con Sĩ Huy tự xưng Thái Thú Tài trí lú- liên lụy anh em(12) Đưa dân tộc vào vòng đen tối Tự trói mình quỳ gối ngọai bang. b- Bà Triệu ( Triệu Thị Chinh-248) Năm mậu thìn Bà Triệu khởi binh(13) Nghìn tướng sĩ tôn vinh chủ tướng Dáng kiêu hùng dũng mãnh đa mưu Tài túc trí nữ lưu anh kiệt Giương ngọn cờ tiêu diệt xâm lăng Đánh kẻ địch hung hăng bạo ác Quét quân thù ra khỏi bể Đông Hòng cứu dân thóat nơi đắm đuối. Bà xung trận cưỡi voi mặc giáp Tự xưng hiệu- Nhụy Kiều Tướng Quân. Thứ Sử Giao Châu là Lục Dận Đánh với Bà lận đận, gian nan... Năm sáu tháng quân tan Bà rút Chốn Bồ Điền trọn giữ tiết danh (14) Đôi mươi xuân xanh đành gởi lại (15) Vẫy lời chào lệ đẫm tuôn rơi!!! ---------------------------- LỜI BÌNH Phút lặng yên cúi đầu tưởng niệm! Nữ anh hùng bất khuất kiên trung xuân xanh gát lại- đề non nước Sáng mãi thiên thu- đáng tự hào!!! ( Tác giả)
Thống kê hiện tại
Hiện đang có 0 thành viên và 5 bạn đọc.
Kiểu: