TỤC NGỮ VÀ CA DAO VIỆT NAM
CA DAO
1. Ở xa nghe tiếng em cười
Trong tay cầm nén vàng mười cũng trao.
1. Ra đi là sự đã liều
Mưa mai cũng chịu, nắng chiều cũng cam.
1. Sông dài cá lội biệt tăm
Phải duyên chồng vợ ngàn năm cũng chờ.
2. Sông sâu cá lội vào bờ
Phải duyên thì lấy, đợi chờ nhau chi.
1. Sống ở dương gian không bắt được tay chàng
Thác xuống âm phủ em giở nắp hàng cho anh vô.
<bài viết được chỉnh sửa lúc 18.05.2008 12:33:24 bởi bietaiaibiet >
CA DAO 1. Thân em như thể bèo trôi Sóng dập, gió dồi biết tựa vào đâu? 2. Thân em như thể trái chanh Lắt lẻo trên cành nhiều kẻ ước ao. 1. Thiếp như cam, quýt, bưởi, bòng Đắng the ngoài vỏ, trong lòng ngọt thanh. 1. Thuyền ai trôi trước Đợi bước tới cùng 2. Chiều về trời đất mông lung Phải duyên thì xích lại cho đỡ não nùng tuyết sương.
CA DAO 1. Tay cầm cành bứa, lệ ứa hàng hàng Thủa xuân xanh sao không gặp, để lúc hoa tàn mới gặp nhau? 1. Tiếc công lao đào ao thả cá Năm bảy tháng trời người lạ đến câu 2. Tiếc công trang điểm bấy lâu Trai tơ không gặp, gặp râu ba chòm 1. Tiếc công vạch lỗ, chui rào Vô không gặp bậu, gai cào trầy lưng. 2. Tôi với mình thề trước miếu ông Sống nằm một chiếu, chết chung một mồ.
CA DAO 1. Trải chiếu ra chàng ngồi một góc, thiếp ngồi một góc Chàng than, thiếp khóc, tình hỡi là tình Nằm đêm nghĩ lại anh bạc tình hay em? 1. Trông em đã mấy thu tròn Khăn lau nước mắt muốn mòn con ngươi. 1. Tôi xa anh một ngày không ốm cũng đau Mặt nhìn trăng trăng lặn, tay đếm sao sao tàn.
CA DAO 1. Trai ba mươi hãy đang xoan Gái ba mươi tuổi đã toan về già. 1. Trâu kia gặm cỏ bờ ao Anh kia không vợ đời nào có con? 2. Người ta con trước, con sau, Thân anh không vợ như cau không buồng 3. Cau không buồng ra tuồng cau đực Trai không vợ cực lắm anh ơi! 4. Người ta đi đón, về đôi Thân anh đi lẻ, về loi một mình.
CA DAO IV. HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1. Làm thân con gái phải lo Mùa đông rét mướt ai cho mượn chồng. 1. Bấy lâu sao chẳng nói năng Bây giờ năng nói thì trăng xế tà. 1. Tròng trành như nón không quai, Như thuyền không lái, như ai không chồng. 2. Gái có chồng như gông đeo cổ, Gái không chồng như phản gỗ long đanh 3. Phản long đanh anh còn chữa được, Gái không chồng chạy ngược chạy xuôi. Không chồng khốn lắm chị em ơi!
CA DAO 1. Con dế kêu sầu, sao anh không bắt ngắt râu Để nó kêu rỉ rả suốt đêm thâu, em buồn. 1. Con chim trên cành cắn cây ngậm lá Con cá dưới biển ẩn đá ngậm sao 2. Gặp mặt anh đây không nói không chào Hay là em có nơi nào bỏ anh? 1. Cục đá lăn nghiêng lăn ngửa Khen ai khéo sửa cục đá lăn tròn. Giận thời em nói vậy chứ dạ còn thương anh.
CA DAO 1. Không chồng trông dọc, trông ngang, Có chồng cứ thẳng một đàng mà đi 1. Phải duyên thì bám như keo Trái duyên chổng chểnh như kèo đục vênh. 1. Hỏi vợ thì cưới liền tay Chớ để lâu ngày lắm kẻ gièm pha. 1. Một cành tre, năm bảy cành tre, Lấy ai thì lấy chớ nghe họ hàng. 1. Còn duyên kén cá, chọn canh Hết duyên ếch đực, cua kềnh cũng vơ.
CA DAO 1. Còn duyên buôn cậy bán hồng Hết duyên buôn mít cho chồng gặm xơ. 1. Cô kia nước lọ, cơm niêu Chồng con chẳng có, nằm liều nuôi thân. - Chồng con là cái nợ lần, Thà rằng ở vậy nuôi thân béo mầm! 1. Già thời bế cháu đỡ con Già đâu lại ước cau non trái mùa. - Già nay ước những của chua Cau non trái mùa già vẫn muốn ăn!
CA DAO 1.Đi đâu mà chẳng lấy chồng Người ta lấy hết, chổng mông mà gào 2. Gào rằng: "đất hỡi, trời ơi! Sao không thí bỏ cho tôi tấm chồng". (1) 1. Còn duyên kẻ đón người đưa Hết duyên đi sớm, về trưa mặc lòng. 1. Tám mươi ngả gậy ra ngồi Hỏi rằng xuân có tái hồi nữa chăng? - Xuân rằng xuân chẳng tái hồi Bốn dài, hai ngắn mà lôi xuân vào. (2) (1). Có bản chép: Gào rằng đất thấp, trời cao Sao không thí bỏ cho tao chút chồng? (2). Bốn dài, hai ngắn: ám chỉ cái quan tài.
CA DAO 1. Chàng về thiếp cũng xin về Chàng về Hồ Bắc, thiếp về Hồ Tây 2. Chàng bao nhiêu tuổi năm nay? Chàng rằng mười tám, thiếp rày bốn ba. 3. Mồ cha đứa chê thiếp già Thiếp còn gánh nổi một và trăm kim. 4. Trăm kim đổi lấy lạng vàng Mua gương tư mã thiếp chàng soi chung. 1. Chàng về sắm sửa loan phòng, Thiếp xin điểm phấn, tô hồng thiếp theo.
CA DAO 1. Bà già ra chợ Cầu Đông Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng? 2. Thầy bói gieo quẻ nói rằng: "Lợi thì có lợi nhưng răng không còn" 1. Tiếc thay hạt gạo trắng ngần, Đã vo nước đục lại vần than rơm. 2. Tiếc thay hạt gạo tám xoan Thổi nồi đồng điếu lại chan nước cà. 1. Đường đi những lách cùng lau Cha mẹ tham giầu ép uổng duyên con.
CA DAO 1. Bắc thang lên đến tận trời Bắt ông Nguyệt Lão đánh mười cẳng tay 2. Đánh rồi lại trói vào cây Hỏi ông Nguyệt Lão nào dây tơ hồng? 3. Nào dây xe bắc, xe đông Nào dây xe vợ, xe chồng người ta. 4. Ông vụng xe tôi lấy phải vợ già Tôi thì đốt cửa, đốt nhà ông đi. 1. Lấy chồng chẳng biết mặt chồng Đêm nằm tơ tưởng ngỡ ông láng giềng.
CA DAO 1. Trách duyên lại giận trăng già Xe tơ lầm lỗi hóa ra chỉ mành 2. Biết ai than thở sự tình Chẳng qua mình lại biết mình mà thôi. 1. Mẹ em cấm đoán em chi Để em sắm sửa em đi lấy chồng 2. Lấy chồng cho đáng tấm chồng Bõ công trang điểm má hồng răng đen. 1. Thầy mẹ tham bạc, tham tiền Tham con lợn béo, cấm duyên em già. 2. Để đến nay anh cưới em một nửa con gà Dăm ba sợi bún, một và hạt xôi.
CA DAO 1. Mẹ em thấy của thời tham Hang hùm cứ tưởng hang vàng ép con. 2. Nói ra thẹn với nước non Ngậm vào cay đắng lòng con đêm ngày. 1. Chồng lên tám, vợ mười ba Ngồi rỗi nu nống, nu na đỡ buồn 2. Mười tám vợ đã lớn khôn Nu na nu nống chồng còn mười ba. 3. Mẹ ơi con phải gỡ ra Chồng con nu nống nu na suốt ngày. Đêm nằm khắc khoải canh chầy!...
Thống kê hiện tại
Hiện đang có 0 thành viên và 5 bạn đọc.
Kiểu: