TỤC NGỮ VÀ CA DAO VIỆT NAM
        
        
    
    
    
	
        
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Mẹ em tham thúng xôi rền   Tham con lợn béo, tham tiền Cảnh Hưng   2. Em đã bảo mẹ rằng đừng   Mẹ hấm, mẹ hứ, mẹ bưng ngay vào   3. Bây giờ kẻ thấp, người cao   Như đôi đũa lệch so sao cho bằng!       1. Tiếc thay hòn ngọc mà rơi xuống bùn!   Tiếc tờ giấy bạch để thằng bé cỏn con nó vẽ vời!       1. Răng đen nhưng nhức hạt na   Kén đi kén lại nó ra hạt bầu.    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Mẹ em tham gạo, tham gà   Bắt em để bán cho nhà cao sang   2. Chồng em thì thấp một gang   Vắt mũi chưa sạch, ra đàng đánh nhau...   3. Nghĩ mình càng tủi, càng đau   Trách cha, trách mẹ tham giầu, tham sang.       1. Vô duyên, vô phúc!   Múc phải anh chồng già   Ra đường người hỏi rằng cha hay chồng?   2. Nói ra đau đớn trong lòng   Ấy cái nợ truyền kiếp, có phải chồng em đâu!    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Tiếc thay nước đục mà đựng chậu thau   Cái mâm chữ triện đựng rau thài lài.   2. Tiếc người da trắng, tóc dài,   Đương xuân cha mẹ ép nài lấy lão sáu mươi.       1. Chẳng tham nhà ngói bức bàn   Trái duyên coi bẵng một gian chuồng gà   2. Ba gian nhà rạ lòa xòa   Phải duyên coi tựa chín tòa nhà lim.       1. Rung rinh nước chảy qua đèo   Bà già tấp tểnh mua heo cưới chồng.    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Cái cò lặn lội bờ ao   Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?   2. Chú tôi hay tửu hay tăm   Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.   3. Ngày thì ước những ngày mưa,   Đêm thì ước những đên thừa trống canh.       1. Bắt ông Tơ mà cho ba đấm   Bắt bà Nguyệt đánh bốn mươi hèo   2. Duyên người ta xe buổi sớm   Duyên em buổi chiều mới xe.    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Bà già đã tám mươi hai   Ngồi trong quan tài hát ví thợ sơn.       1. Công anh làm rể Chương Đài   Một năm ăn hết mười hai vại cà   2. Giếng đâu thì dắt anh ra   Kẻo anh chết khát vì cà nhà em.       1. Công anh làm rể ba năm   Chiếu chả được nằm, đất lại cắm chông   2. Con bà bà lại gả chồng   Để tôi vất vả, tốn công nhiều bề.    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Rau răm cắt ngọn còn tươi   Những nơi phải lứa thì trời không xe.   2. Những nơi bạc ác, gớm ghê   Tôi không muốn lấy trời xe tôi vào   3. Tiếc thay cái sợi chỉ đào   Áo rách chẳng vá, vá vào áo tơi   4. Bực mình tôi lắm trời ơi!   Muốn chôn bà Nguyệt, muốn vùi ông Tơ!   5. Giận người làm mối vẩn vơ   Duyên tôi đã lỗi, ông Tơ lại lầm.    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Em như con hạc đầu đình   Muốn bay chẳng nhấc nổi mình mà bay.       2. Vắn (ngắn) tay với chẳng tới kèo   Cha mẹ anh nghèo cưới chẳng được em.       1. Cái bống cõng chồng đi chơi   Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng   2. Cho tôi mượn cái gầu sòng   Để tôi tát nước cho chồng tôi lên.       1. Bữa cơm múc nước rửa râu   Hầu cơm, hầu rượu, hầu trầu, hầu tăm,   2. Đêm đêm dắt cụ đi nằm   Than thân phận gái ôm lưng lão già   3. Ông ơi, ông buông tôi ra   Kẻo ai trông thấy, người ta chê cười.    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Gà tơ xào với mướp già   Vợ hai mươi tuổi, chồng đà sáu mươi   2. Ra đường chị giễu, em cười   Rằng hai ông cháu kết đôi vợ chồng   3. Đêm nằm tưởng cái gối bông   Giật mình gối phải râu chồng nằm bên   4. Sụt sùi tủi phận hờn duyên   Oán cha trách mẹ tham tiền bán con.       1. Nơi thương cha mẹ biểu không   Nơi chẳng bằng lòng cha mẹ biểu ưng.    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Trách lòng cha mẹ vụng toan   Bông búp không bán để tàn ai mua!       1. Chồng ta áo rách ta thương   Chồng người áo gấm xông hương mặc người.       1. Xấu xa cũng thể chồng ta   Dù cho tốt đẹp cũng ra chồng người.       1. Vợ chồng như đôi cu cu   Chồng đi trước, vợ gù gù theo sau       1. Chồng giận thì vợ làm lành   Miệng cười hớn hở: "rằng anh giận gì?"   2. Chồng giận thì vợ bắt lời   Cơm sôi nhỏ lửa một đời không khê.    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Râu tôm nấu với ruột bầu   Chồng chan, vợ húp gật đầu khen ngon.       1. Đói no một vợ một chồng   Một niêu cơm tấm, dầu lòng ăn chơi.       1. Làm trai lấy được vợ hiền   Bằng cầm đồng tiền mua được miếng ngon.   2. Làm gái lấy được chồng khôn   Cầm bằng cá vượt vũ môn hóa rồng    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Qua đồng ghé nón thăm đồng   Đồng bao nhiêu lúa thương chồng bấy nhiêu.       1. Chim Quyên ăn trái nhãn lồng   Thia lia quen chậu, vợ chồng quen hơi.       1. Đôi ta lấm tấm hoa nhài   Chồng đây, vợ đấy kém ai trên đời   2. Muốn cho gần chợ ta chơi   Gần sông tắm mát, gần nơi đi về.            
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Cơm trắng ăn với chả chim   Chồng đẹp, vợ đẹp, những nhìn mà no   2. Cơm hẩm ăn với cà kho   Chồng xấu, vợ xấu những lo mà gầy.       1. Ai kêu, ai hú bên sông   Tôi đang sắm sửa cho chồng xuống ghe.   2. chồng xuống ghe, quạt che, tay ngoắt   Cất mái chèo, ruột thắt từng cơn   3. Đi đâu cho thiếp đi cùng   Đói no thiếp chịu, lạnh lùng thiếp cam.    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Tay nâng khăn gói sang sông   Mồ hôi ướt đẫm, thương chồng phải theo.       1. Đôi ta là nghĩa tao khang,   Xuống khe bắt ốc, lên ngàn hái rau.       1. Ai làm cho cải tôi ngồng   Cho dưa tôi khú, cho chồng tôi chê   2. Chồng chê thì mặc chồng chê   Dưa khú nấu với cá trê ngọt lừ.       1. Vợ chồng là nghĩa già đời   Ai ơi chớ nghĩ những lời thiệt hơn.        
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Mẹ cha bú mớm, nâng niu   Tội trời đành chịu không yêu bằng chồng.       1. Chồng yêu cái tóc nên dài   Cái duyên nên đẹp, cái tài nên khôn.       1. Ớt nào là ớt chẳng cay   Gái nào là gái chẳng hay ghen chồng.   2. Vôi nào là vôi chẳng nồng   Gái nào là gái có chồng chẳng ghen.       1. Dốc bồ thương kẻ ăn đong   Vắng chồng thương kẻ nằm không một mình.    
            
            
         
     
    
 
    
    
        
        
            
            
              CA DAO       1. Đốn cây ai nỡ đứt chồi   Đạo chồng, nghĩa vợ giận rồi lại thương.       1. Dẫu rằng da trắng, tóc mây   Đẹp thì đẹp vậy, dạ này không ưa   2. Vợ ta dù có quê mùa   Thì ta vẫn cứ sớm trưa vui cùng.       1. Một thuyền, một bến, một dây   Ngọt bùi chung hưởng, đắng cay chịu cùng.       1. Không thiêng cũng thể bụt nhà   Dầu khôn dầu dại cũng là chồng em.        
            
            
         
     
    
 
    
     
 
     
    
    
    
    
	
    
    
    
    
        
            
    
        Thống kê hiện tại
        Hiện đang có  0 thành viên và  4 bạn đọc.
        
 
            
         
     
    
    
    
    
    
    
        
        
        
	
            Kiểu: