TỤC NGỮ VÀ CA DAO VIỆT NAM
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Lễ vào quan như than vào lò. 2. Quan thời xa, bản nha thời gần. 3. Tuần hà là cha kẻ cướp. 4. Hay làm thì đói, hay nói thì no. 5. Cốc mò cò xơi. 6. Cá lớn nuốt cá bé. 7. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng. 8. Tức nước vỡ bờ. 9. Con giun xéo lắm cũng quằn. 10. Được làm vua, thua làm giặc. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Nhà dột từ nóc dột xuống 2. Mèo tha miếng thịt xôn xao Kễnh tha con lợn thì nào thấy chi. 3. Miệng quan trôn trẻ. 4. Thứ nhất sợ kẻ anh hùng Thứ nhì sợ kẻ bần cùng cố thây. 5. Quan nhất thời, dân vạn đại. 6. Quân tử phòng thân, tiểu nhân phòng bị gậy. 7. Có chí làm quan, có gan làm giầu. 8. Phú quý sinh lễ nghĩa. 9. Miệng nhà giầu nói đâu ra đấy. 10. Chung nhau thì giầu, chia nhau thì khó. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Giầu ăn ba bữa, khó cũng đỏ lửa ba lần. 2. Sông có khúc, người có lúc. 3. Ăn cơm với cáy thì ngáy o o, ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy. 4. Có hay không mùa đông mới biết. Giầu hay nghèo ba mươi tết mới hay. 5. Nước chảy chỗ trũng. 6. Nghèo hèn giữa chợ ai chơi Giầu trong hang núi nhiều người hỏi thăm. 7. Giầu bán ló, khó bán con. * 8. Cái khó bó cái khôn. 9. Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống. 10. Giặc đến nhà đàn bà phải đánh. * ló: lúa. (còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Giầu nhà quê không bằng kéo lê kẻ chợ 2. Đất có lề, quê có thói. 3. Phép vua thua lệ làng. 4. Tết đến sau lưng Ông vải thì mừng, con cháu thì lo. 5. Một miếng lộc thánh bằng một gánh lộc trần. 6. Có bệnh thì vái tứ phương Không bệnh đồng lương không mất. 7. Miệng nam mô, bụng một bồ dao găm. 8. Thầy bói nói dựa. 9. Đất có thổ công, sông có Hà Bá. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) IV. ĐỜI SỐNG TINH THẦN - NHỮNG QUAN NIỆM VỀ NHÂN SINH 1. Người là hoa đất. 2. Người ba đấng, của ba loài. 3. Trông mặt mà bắt hình dung. 4. Người khôn dồn ra mặt. 5. Lớn vú bụ con 6. Cái răng, cái tóc là góc con người. 7. Con mắt là mặt đồng cân. 8. Người khôn con mắt đen sì Người dại con mắt nửa chì nửa thau. 9. Rộng miệng cả tiếng. 10. Môi dầy ăn vụng đã xong Môi mỏng hay hớt, môi cong hay hờn. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Tẩm ngẩm mà đấm chết voi 2. Sống lâu biết nhiều sự lạ. 3. Đi một ngày đàng học một sàng khôn. 4. Điếc không sợ súng. 5. Biết sự đời, mười đời chẳng khó. 6. Trăm nghe không bằng một thấy. 7. Trăm hay không bằng tay quen. 8. Quen tay hay làm. 9. Có dốt mới có khôn. 10. Thua keo này, bày keo khác. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Ở trong chăn mới biết chăn có rận. 2. Thức khuya mới biết đêm dài Đoạn trường ai có qua cầu mới hay. 3. Lửa thử vàng, gian nan thử sức. 4. Vàng thật không sợ lửa. 5. Lời nói không cánh mà bay. 6. Rượu vào, lời ra. 7. Ăn có nhai, nói có nghĩ. 8. Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe. 9. Nói hay hơn hay nói. 10. Chim khôn chưa bắt đã bay Người khôn ít nói, ít hay trả lời. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Thuốc đắng giã tật, nói thật mất lòng. 2. Một lời nói dối, sám hối bảy ngày. 3. Nói ngọt lọt đến xương. 4. Miếng ngon nhớ lâu, lời đau nhớ đời. 5. Lưỡi sắc hơn gươm. 6. Lưỡi không xương nhiều đường lắt léo. 7. Sẩy chân còn hơn sẩy miệng. 8. Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn xa. 9. Một người thì kín, hai người thì hở. 10. Một miệng thì kín, chín miệng thì hở. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Nói thì dễ, làm thì khó. 2. Tre non dễ uốn. 3. Bé chẳng vin, cả gẫy cành. 4. Yêu cho roi cho vọt, ghét cho chơi. 5. Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn. 6. Học ăn, học nói, học gói, học mở. 7. Dốt đến đâu, học lâu cũng biết. 8. Người vụng đan thúng giữa đường. 9. Không thầy đố mày làm nên. 10. Có tích mới dịch nên tuồng. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Văn hay chẳng lọ dài dòng. 2. Văn mình, vợ người. 3. Ở hiền gặp lành. 4. Ở tinh gặp ma, Ở quỷ gặp quái, gian tà gặp nhau. 5. Nọc người bằng mười nọc rắn. 6. Một đời làm hại, bại hoại ba đời. 7. Hùm giết người hùm ngủ, Người giết người thức đủ năm canh. 8. Phụ vợ, không gặp vợ. 9. Hiền quá hóa ngu. 10. Giết một con cò cứu trăm con tép. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Đẹp nết hơn đẹp người. 2. Cái nết đánh chết cái đẹp. 3. Đói cho sạch, rách cho thơm. 4. Chết trong còn hơn sống đục. 5. Xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ. 6. Ai ưa dưa khú, bầu già. 7. Tốt đẹp phô ra, xấu xa đậy lại. 8. Bạc đầu chưa hết dại. 9. Khôn ba năm, dại một giờ. 10. Người khôn ăn nói nửa chừng Để cho kẻ dại nửa mừng nửa lo. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Khôn làm văn tế, dại làm văn bia. 2. Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau. 3. Chẳng có dại nào giống dại nào. 4. Ngu si hưởng thái bình. 5. Thằng dại làm hại thằng khôn. 6. Khôn cho người ta rái (sợ), Dại cho người ta thương, Dở dở ương ương tổ người ta ghét. 7. Vụng chèo khéo chống. 8. Vụng múa chê đất lệch. 9. Hay thì khen, hèn thì chê. 10. Mẹ hát con khen hay. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Mười quan tiền công không bằng một đồng tiền thưởng. 2. Trâu chết để da, người chết để tiếng. 3. Tốt danh hơn lành áo. 4. Lắm người yêu hơn nhiều người ghét. 5. Yêu trẻ - trẻ đến nhà, yêu già - già để phúc. 6. Yêu nhau chín bỏ làm mười. 7. Có mặt thì mắng, vắng mặt thì thương. 8. Yêu nhau lắm, cắn nhau đau. 9. Yêu nên tốt, ghét nên xấu. 10. Yêu ai yêu cả đường đi Ghét ai ghét cả tông chi, họ hàng. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Ghét nhau đào đất đổ đi. 2. Người có lúc vinh lúc nhục, nước có lúc đục lúc trong. 3. Sướng lắm khổ nhiều. 4. Thương người như thể thương thân. 5. Lá lành đùm lá rách. 6. Ăn nhạt mới biết thương mèo. 7. Uống nước nhớ nguồn. 8. Một đêm nằm, một năm ở. 9. Đường mòn ân nghĩa không mòn Chanh chua chớ phụ, ngọt bòng chớ ham. 10. Hoài thóc nuôi cò rừng. (Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Được chim bẻ ná, được cá quên nơm. 2. Ăn cháo đái bát. 3. Chưa khỏi rên đã quên thầy. 4. Có mới, nới cũ. 5. Có xương xông, tình phụ lá nốt. 6. Có trăng phụ đèn. 7. Một điều nhịn là chín điều lành. 8. Tránh voi chẳng xấu mặt. 9. Con gà tức nhau tiếng gáy. 10. Đánh nhau chia gạo, chào nhau ăn cơm. (tiếp theo)
Thống kê hiện tại
Hiện đang có 0 thành viên và 3 bạn đọc.
Kiểu: