TỤC NGỮ VÀ CA DAO VIỆT NAM
CA DAO 1. Một mình vừa chẻ, vừa đan Lỗi lầm thì chịu, phàn nàn cùng ai 1. Mài dừa đạp cám cho nhanh Ép dầu mà chải tóc anh, tóc nàng 2. Mài dừa dưới ánh trăng vàng, Ép dầu mà chải tóc nàng, tóc anh. 1. Lấy anh thì sướng hơn vua Anh đi xúc giậm được cua kềnh càng 2. Đem về nấu nấu, rang rang Chồng chan, vợ húp lại càng hơn vua. 1. Tháng tư cơm gói ra Hòn (1) Muốn ăn trứng nhạn phải lòn hang Mai. (1). Hòn: tức là hòn Chông ở tỉnh Kiên Giang.
CA DAO 1. Tháng giêng là tháng ăn chơi Anh ra nằm bãi (1) hòn Khơi một mình (2) 1. Tre già anh để pha nan Lớn đan nong, né bé đan giần sàng 2. Gốc thì anh để kê giường Ngọn ngành anh để cắm giàn trầu, dưa. 1. Võng này đan sợi đay già Em đi kén võng đã ba năm chầy 2. Đôi ta chung mẹ, chung thầy Đêm trăng chung võng vơi đầy thủy chung. (1). Đi nằm bãi: ra chờ đợi ngoài bãi biển chờ đồi mồi bò lên để bắt. (2). Hòn Khơi: ở Hà Tiên.
CA DAO 1. Vạn Vân có bến Thổ Hà (1) Vạn Vân nấu rượu, Thổ Hà nung vôi 2. Nghĩ rằng đá nát thì thôi Ai ngờ đá nát nung vôi lại nồng. 1. Chăn đơn, gối chiếc lạnh lùng Nửa mình thì đắp, nửa phòng tình nhân. 1. Em về dọn quán bán hàng Để anh là khách đi đàng trú chân. 1. Trắng da là bởi phấn dồi Da đen là bởi em ngồi chợ trưa. 1. Bán hàng thì bán sớm mai Chợ trưa người vãn còn nài làm chi.
CA DAO 1. Tin nhau buôn bán cùng nhau Thiệt hơn, hơn thiệt, trước sau như lời 2. Hay gì lừa đảo kiếm lời Một nhà ăn uống, tội trời riêng mang. 3. Theo chi những thói gian tham Pha phôi thực giả tìm đường dối nhau 4. Của phi nghĩa có giầu đâu Ở cho ngay thật giầu sau mới bền. 1. Em ơi chớ lấy quân buôn Khi vui nó ở, khi buồn nó đi
CA DAO 1. Nhỏ còn thơ dại biết chi Lớn rồi đi học, học thì phải siêng 2. Theo đòi cũng thể bút nghiên Thua em, kém chị cũng nên hổ mình. 1. Cả làng có một thầy đồ Dạy học thì ít, bắt cua thì nhiều 2. Thương thầy trò cũng muốn theo Trò sợ thầy nghèo bán cả trò đi. 1. Cha mẹ giầu con thong thả Cha mẹ nghèo con vất vả, gian nan. 2. Sớm mai lên núi đốt than Chiều về xuống biển, đào hang bắt còng.
CA DAO 1. Chợ Thốt Nốt có lập đài khán võ (1) Chợ Cờ Đổ tuy nhỏ mà đông (2) 2. Thấy em buôn bán anh chẳng vừa lòng Để anh làm mướn kiếm từng đồng nuôi em. 1. Anh về ngoài Huế thắt rế tai bèo Gửi vô em bán đỡ nghèo nuôi anh 1. Người ta bán vạn buôn ngàn Em đây làm giấy cơ hàn vẫn tươi. 2. Dám xin ai đó chớ cười Vì em làm giấy cho người viết thơ. (1), (2). Thốt Nốt, Cờ Đổ: thuộc tỉnh Hậu Giang.
CA DAO 1. Giã nay rồi lại giã mai Đôi chân tê mỏi, dó ơi vì mày 2. Seo đêm rồi lại seo ngày Đôi tay nhức buốt vì mày giấy ơi. 1. Hỡi anh làm thợ nơi nao Để em gánh đục, gánh bào đi theo. 1. Lấy chồng thợ mộc sướng sao Mạt cưa rấm bếp, vỏ bào nấu cơm 2. Vỏ bào còn nỏ hơn rơm Mạt cưa rấm bếp còn thơm hơn trầm.
CA DAO 1. Muốn ăn cơm trắng, cá thèn Thì về Đa Bút đi rèn với anh (1) 2. Một ngày ba bữa cơm canh Tối về quạt mát cho anh ngồi rèn. 1. Đêm hè gió mát trăng thanh Em ngồi chẻ lạt cho anh chắp thừng. 1. Hoài thân lấy chú thợ khay(2) Cò cưa, ký quéc cả ngày cơm không. 1. Nhà em mả táng hàm rồng Thì em mới lấy được chồng thợ khay (1). Đa Bút: một thôn ở đông nam huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa (2). Thợ khay: thợ khảm
CA DAO II. LỊCH SỬ VÀ ĐẤT NƯỚC. 1. Ai về Phú Thọ cùng ta Vui ngày giổ Tổ tháng ba mùng mười (1) 2. Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba. 1. Nhớ xưa đương thủa triều Hùng Vũ Ninh nổi đám bụi hồng nẻo xa. 2. Trời thương Bách Việt sơn hà Trong nơi thảo mãng nảy ra kỳ tài. 3. Lên ba đáng tuổi anh tài Roi ngà, ngựa sắt ra oai trận tiền. 4. Một phen khói lửa dẹp yên, Sóc Sơn nhẹ gót thần tiên lên trời. (2) (1). Giỗ Tổ: Hùng Vương. (2). Bài này nói về Thánh Gióng.
CA DAO 1. Ai về đến huyện Đông Đông Anh Ghé thăm phong cảnh Loa thành Thục Vương. 1. Ru con con ngủ ngon lành Để mẹ gánh nước rửa bành ông voi 2. Muốn coi lên núi mà coi Coi bà quản tượng cưỡi voi bành vàng (1) 1. Ai về Hậu Lộc, Phú Điền (2) Nhớ đây Bà Triệu trận tiền xung phong. (1). Tương truyền câu này ca ngợi Bà Triệu, lãnh tụ nghĩa quân chống nhà Ngô xâm lược vào năm 248. Có nơi còn chép: Coi Bà Triệu tướng cưỡi voi, đánh cồng Túi gấm cho lẫn túi hồng Têm trầu cánh kiến cho chồng trẩy quân. (Trấu têm cánh kiến giống như trồng têm cánh phượng). (2). Phú Điền: nay là xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay còn lăng và đền thờ Bà Triệu.
CA DAO 1. Sa Nam trên chợ dưới đò (1) Nơi đây Hắc Đế kéo cờ dụng binh 1. Bạch Đằng giang là sông cửa ải Tổng Hà Nam là bãi chiến trường (2) (1). Sa Nam: thị trấn huyện lỵ Nam Đàn. Năm 722 Mai Hắc Đế xây Vạn An Thành ở núi Vệ Sơn cùng nhân dân chống bọn xâm lược nhà Đường. Hiện nay ở Vệ Sơn còn đền thờ Mai Hắc Đế. (2). Năm 1288 Trần Hưng Đạo diệt quân của Ô Mã Nhi ở sông Bạch Đằng (sông chảy giữa hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng)
CA DAO 1. Nhong nhong ngựa ông lại về Cắt cỏ Bồ Đề cho ngựa ông ăn. (1) 1. Lạy trời cho cả gió lên Cho cờ vua Bình Định bay trên kinh thành (2) (1). Câu này nói lên nỗi vui mừng của nhân dân khi nghĩa quân của Lê Lợi tiến về đóng ở bến Bồ Đề (huyện Gia Lâm, Hà Nội), chuẩn bị tổng tấn công quân xâm lược nhà Minh giải phóng thành Đông Quan (nay là thủ đô Hà Nội) (2). Ngày 2 tháng 1 năm Bính Tuất (1418) Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa chống quân xâm lược nhà Minh và tự xưng là Bình Định Vương. Câu này nói lên ước vọng của nhân dân mong cho nghĩa quân của Lê Lợi mau giải phóng đất nước.
CA DAO 1. Ai lên Biên Thượng, Lam Sơn Nhớ Lê Thái Tổ chặn đường quân Minh. (1) 1. Đời vua Thái Tổ, Thái Tông Con bế, con dắt, con bồng, con mang. (2). (1). Biên Thượng, Lam Sơn: thuộc huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. (2). Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông: Đời hai vua này nhân dân sống sung túc. Sinh con đẻ cái, sản xuất và chăn nuôi đều phát triển.
CA DAO 1. Đời vua Vĩnh Tộ lên ngôi (1) Cơm trắng đầy nồi, trẻ chẳng ăn cho. 1. Tùng tùng đánh trống quân sang Chợ Già trước mặt, quán Nam bên đàng 2. Qua Chiêng thì rẽ sang Giàng Qua quán Đông Thổ vào làng Đình Hương 3. Anh đi theo chúa Tây Sơn Em về cày cuốc mà thương mẹ già (2). (1). Vĩnh Tộ: chỉ Lê Thần Tông. (2). Chợ Già, quán Nam, Chiêng: thuộc huyện Hoằng Hóa. Giàng, Đông Thổ, Đình Hương: thuộc huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa.
CA DAO 1. Trên trời có ông sao Tua Ba Làng, Trà Lũ có vua Ba Vành.(1) 1. Trên trời có ông sao Tua Ở làng Nguyệt Giám có vua Ba Vành 2. Phương đông quật lũ hùng tinh Làm cho bảy viện tan tành ra tro. (2) (1). Ba Làng, Trà Lũ: tức Trà Trung, Trà Bắc. Trà Đoài thuộc huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định. Trà Lũ là nơi cố thủ của Phan Bá Vành (vua Ba Vành), khi bị quân triều đình đàn áp. Phan Bá Vành lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa nông dân lớn dưới triều vua Minh Mạng. (2). Nguyệt Giám, Nguyệt Lâm: thuộc làng Minh Giám, huyện Kiên Xương, tỉnh Thái Bình, quê hương Phan Bá Vành. Sau Minh Mạng bắt đổi làng Minh Giám thành Nguyệt Giám. Nguyệt Lâm nay thuộc xã Vũ Bình, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình còn Nguyệt Giám thuộc xã Minh Tân, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
<bài viết được chỉnh sửa lúc 09.05.2008 12:32:16 bởi bietaiaibiet >
Thống kê hiện tại
Hiện đang có 0 thành viên và 3 bạn đọc.
Kiểu: