Sweet đã từng nhìn thấy người ta sử dụng cả "bản tin" và "bảng tin". Như vậy, cả 2 từ này đều có thật trong tiếng Việt. Tuy nhiên, Sweet ko rõ nghĩa khác nhau thật sự của 2 từ này. Đây là cách mà Sweet hiểu (chỉ theo suy đoán
)
"bảng tin": (là từ ghép chính phụ, trong đó 'bảng' là chính, 'tin' là phụ) dùng để chỉ cái bảng có thông tin phía trên
vd: "bảng tin" viết trên những cái bảng của trường, lớp, ...
"bản tin": không dùng để chỉ cái bảng mà chỉ cụm những mẫu tin.
vd: bản tin dự báo thời tiết, bản tin tài chính,...
Nhưng mà tất cả những điều này chỉ là suy đoán, mà suy đoán thì Sweet ko thể biết đc đúng hay sai. Rất mong có vị tiền bối nào đó cho Sweet rõ hơn về 2 từ này. Đặc biệt là ý nghĩa thật sự của từ "bản tin". Trong từ điển tiếng Việt (trên VNTQ) 'bản' có 2 nghĩa mà Sweet nghĩ là gần với 'bản' trong từ 'bản tin' nhất. Nhưng trong đây lại chỉ thấy 'bảng tin' chứ ko thấy 'bản tin'
Từ điển tiếng Việt:
- 1 dt. Giấy có chữ viết, chữ in hoặc hình vẽ: Bản thảo; Bản vẽ.
- 2 dt. Mỗi đơn vị được in ra: Sách in một vạn bản.