Đường Thi Trích Dịch II - Anh Nguyên

Thay đổi trang: << < 456 > | Trang 4 của 6 trang, bài viết từ 91 đến 120 trên tổng số 178 bài trong đề mục
Tác giả Bài
Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: KHÚC GIANG TAM CHƯƠNG (Kỳ nhất) - 05.11.2008 02:42:59
 
KHÚC GIANG TAM CHƯƠNG
(Kỳ nhất)
 
曲 江 三 章 章 五 句 其 一

曲 江 蕭 條 秋 氣 高,
菱 苛 枯 折 隨 風 濤,
游 子 空 嗟 垂 二 毛。
白 石 素 沙 亦 相 蕩,
哀 鴻 獨 叫 求 其 曹。

杜 甫

 
Khúc giang tiêu điều thu khí cao,
Lăng hà khô chiết tùy phong đào.
Du tử không ta thùy nhị mao,
Bạch thạch tố sa diệc tương đãng.
Ai hồng độc khiếu cầu kỳ tào.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Khúc-Giang, ba bài
(Bài một)
 
Khúc-Giang ảm đạm khí Thu,
Ấu sen, sóng gió vi vu dập vùi.
Tóc sương, lãng tử than đời,
Cát và đá trắng muốn rời, chẳng yên.
Ngỗng trời buồn bã kêu lên tìm bầy...
Anh-Nguyên

<bài viết được chỉnh sửa lúc 22.05.2022 19:29:23 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: KHÚC GIANG TAM CHƯƠNG (Kỳ nhị) - 05.11.2008 02:48:42
 
KHÚC GIANG TAM CHƯƠNG                      
(Kỳ nhị)

曲 江 三 章 章 五 句 其 二

即 事 非 今 亦 非 古,
長 歌 激 越 削 林 莽,
此 屋 豪 華 固 難 數。
吾 人 甘 作 心 似 灰,
弟 姪 何 傷 淚 如 雨。

杜 甫 

Tức sự phi kim diệc phi cổ,
Trường ca khích việt sao lâm mãng.
Tý ốc hào hoa cố nan số,
Ngô nhân cam tác tâm tự hôi.
Đệ điệt hà thương lệ như vũ.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Khúc-Giang, ba bài
(Bài hai)
 
Làm thơ, cũ mới chẳng theo,
Ca dài vọng đến núi đèo rừng sâu.
Hào hoa thế khó sánh đâu,
Lòng ta đành để từ lâu tro tàn.
Cháu, em thương xót, lệ tràn như mưa...
Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 22.05.2022 19:31:23 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: KHÚC GIANG TAM CHƯƠNG (Kỳ tam) - 05.11.2008 03:00:00
 
KHÚC GIANG TAM CHƯƠNG
(Kỳ tam)
 
曲 江 三 章,章 五 句 其
 
自 斷 此 生 休 問 天,
杜 曲 幸 有 桑 麻 田,
故 將 移 住 南 山 邊。
短 衣 匹 馬 隨 李 廣,
看 射 猛 虎 終 殘 年  
杜 甫
 
Tự đoạn thử sinh hưu vấn thiên,
Đỗ-Khúc hạnh hữu tang ma điền.
Cố tương di trụ nam sơn biên,
Đoản y thất mã tùy lý quảng,
Khán xạ mãnh hổ chung tàn niên.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Khúc-Giang, ba bài
(Bài ba)
 
Hết đời, thôi chẳng hỏi trời,
Dâu, gai, Đỗ-Khúc, ruộng thời còn đây.
Nam-Sơn, ở lính chốn này,
Đi theo Lý-Quảng, ngựa gầy, áo thô,
Tới già, bắn hổ, bao giờ cũng xem...
Anh-Nguyên
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 22.05.2022 19:32:49 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: NGẪU ĐỀ - 05.11.2008 03:18:03
 
NGẪU ĐỀ 
 
偶 題

文 章 千 古 事,得 失 寸 心 知。
作 者 皆 殊 列,名 聲 豈 浪 垂。
騷 人 嗟 不 見,漢 道 盛 於 斯。
前 輩 飛 騰 入,餘 波 綺 麗 為。
後 賢 兼 舊 列,歷 代 各 清 規。
法 自 儒 家 有,心 從 弱 歲 疲。
永 懷 江 左 逸,多 病 鄴 中 奇。
騄 驥 皆 良 馬,騏 驎 帶 好 兒。
車 輪 徒 已 斫,堂 構 惜 仍 虧。
漫 作 潛 夫 論,虛 傳 幼 婦 碑。
緣 情 慰 漂 蕩,抱 疾 屢 遷 移。
經 濟 慚 長 策,飛 棲 假 一 枝。
塵 沙 傍 蜂 蠆,江 峽 繞 蛟 螭。
蕭 瑟 唐 虞 遠,聯 翩 楚 漢 危。
聖 朝 兼 盜 賊,異 俗 更 喧 卑。
鬱 鬱 星 辰 劍,蒼 蒼 雲 雨 池。
兩 都 開 幕 府,萬 宇 插 軍 麾。
南 海 殘 銅 柱,東 風 避 月 支。
音 書 恨 烏 鵲,號 怒 怪 熊 羆。
稼 穡 分 詩 興,柴 荊 學 土 宜。
故 山 迷 白 閣,秋 水 隱 黃 陂。
不 敢 要 佳 句,愁 來 賦 別 離。

杜 甫

 
Văn chương thiên cổ sự,
Đắc thất thốn tâm tri.
Tác giả giai thù biệt,
Danh thanh khởi lãng thùy.
Tao nhân ta bất kiến,
Hán đạo thịnh vu ti.
Tiền bối phi đằng nhập,
Dư ba ỷ lệ vy.
Hậu hiền kiêm cựu chế,
Lịch đại các thanh quy.
Pháp tự nho gia hữu,
Tâm tòng nhược tuế bì.
Vịnh hoài giang tả dật,
Đa bệnh nghiệp trung kỳ.
Lộc ký giai lương mã,
Kỳ lân đới hảo nhi.
Xa luân đồ dĩ chước,
Đường cấu tích nhưng khuy.
Mạn tác tiềm phu luận,
Hư truyền ấu phụ bi.
Duyên tình úy phiêu đãng,
Bảo tật lũ thiên di.
Kinh tế tiệm trường sách,
Phi thê giả nhất chi.
Trần sa bàng phong sái,
Giang giáp nhiễu giao ly.
Tiêu sắt đường nghiêu viễn,
Liên phiên sở hán nguy.
Thánh triều kiêm đạo tặc,
Dị tục cánh huyên bi.
Úc úc tinh thần kiếm,
Thương thương vân vũ trì.
Lưỡng đô khai mạc phủ,
Vạn trụ tháp quân huy.
Nam hải tàn đồng trụ,
Đông phong tỵ nguyệt chi.
Âm thư hận điểu thước,
Hào nộ quái hùng bi.
Giá sắc phân thi hứng,
Sài kinh học thổ nghi.
Cố sơn mê bạch các,
Thu thủy ức hoàng bi.
Bất cảm yêu giai cú,
Sầu lai phú biệt ly.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Tự nhiên viết
 
Văn chương sự việc ngàn đời,
Dở hay chỉ biết ở nơi tấc lòng.
Mỗi người riêng một văn phong,
Tiếng tăm há thả theo dòng sóng đâu.
Tao nhân chẳng gặp được nhau,
Văn đời Hán thịnh đạt mau điểm này.
Người xưa bay nhảy vào ngay,
Như tơ lụa đẹp đến nay chưa mờ.
Người sau vẫn giữ phép xưa,
Nhiều thời đã trải, luật giờ còn đây.
Nhà Nho đặt các luật này,
Bao năm theo đuổi, đến nay mệt nhoài.
Bên sông ngâm vịnh dài dài,
Bệnh nhiều, nghề nghiệp chuyện hay lạ lùng.
Ngựa hay, Lộc, Ký, đều cùng,
Kỳ Lân cũng được tiếng chung ngựa nòi.
Thay nhau đẽo gọt chưa rồi,
Luật Đường gây dựng hẳn hoi chưa thành.
‘‘Bàn người ở ẩn’’ viết nhanh,
Bia truyền bà trẻ rành rành đó thôi.
Theo tình thì sợ nổi trôi,
Ngược ngang lại bị đổi dời khác đâu.
Giúp đời thẹn kế dài lâu,
Bay lên đứng đậu ở đầu cành cây.
Bên ong mờ cát bụi đầy,
Thuồng luồng, sông nước từng bầy lâu nhâu.
Đường, Nghiêu, buồn cách đã lâu,
Rối ren Hán, Sở, bắt đầu hiểm nguy.
Thánh triều, trôm cướp như di,
Khác nhau các tục, nhiều khi ồn ào.
Kiếm đeo sáng rỡ như sao,
Mây mưa phủ khắp trên ao xanh mờ.
Hai kinh đều lập dinh cơ,
Khắp nơi cờ xí phất phơ đầy trời.
Cột đồng Nam-Hải gẫy rồi,
Nguyệt-Chi, tỵ nạn đầy trời gió Đông.
Không tin, chim thước giận không,
Kêu la, lũ gấu, ngắm trông lạ kỳ.
Lúa trồng, thơ hứng nhiều khi,
Sống nơi thôn xóm, thổ nghi học hoài.
Núi xưa, Bạch-Các, quên dài,
Sông Thu lại tưởng đến hoài Hoàng-Bi.
Câu hay chẳng dám nghĩ chi,
Buồn buồn nói cảnh biệt ly mấy hàng...
Anh-Nguyên

<bài viết được chỉnh sửa lúc 22.05.2022 19:40:21 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: ĐỀ TRƯƠNG THỊ ẨN CƯ (Kỳ nhất) - 05.11.2008 03:27:13
 
ĐỀ TRƯƠNG THỊ ẨN CƯ             
(Kỳ nhất)

 
題 張 氏 隱  居  其 一

春 山 無 伴 獨 相 求
伐 木 丁 丁 山 更 幽
澗 道 餘 寒 歷 雪
石 門 斜 日 到 邱
不 貪 夜 識 金 氣
遠 害 朝 看 麋 鹿 遊
乘 興 杳 然 迷 出 處
對 君 疑 是 泛 虛 舟
       
杜 甫
 

Xuân sơn vô bạn độc tương cầu,
Phạt mộc đinh đinh sơn cánh tu.
 
Giản đạo dư hàn lịch vĩnh tuyết.
Thạch môn tà nhật đáo lâm khâu.
Bất tham dạ thức kim ngân khí,
Viễn hại triêu khan mi lộc du.
Thừa hứng yểu nhiên mê xuất xứ,
Đối quân nghi thị phiếm hư chu.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Đề nơi họ Trương ở ẩn              

(Bài một)
 
Núi Xuân, không bạn, tìm nhau,
Đốn cây chan chát thêm mầu thê lương.
Tuyết lâu, khe lạnh là đường,
Nắng tà cửa đá ánh vương gò rừng.
Đêm, hơi vàng bạc, chẳng ưng,
Sớm, lìa tâm hại, vào rừng ngắm nai.
Hứng, quên về quãng  đường dài,
Trước anh, cứ tưởng cùng ai dong thuyền...             

Anh-Nguyên
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 22.05.2022 19:44:36 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: ĐỀ TRƯƠNG THỊ ẨN CƯ (Kỳ nhị) - 05.11.2008 03:55:50
 
ĐỀ TRƯƠNG THỊ ẨN CƯ          
(Kỳ nhị)

題 張 氏 隱 居

之 子 時 相 見

邀 人 晚 興 留
濟 潭 鱣 發 發

春 草 鹿 呦 呦
杜 酒 偏 勞 勸
張 梨 不 外 求

前 村 山 路 險
歸 醉 每 無 憂
杜 甫
 
Chi tử thì tương kiến,
Yêu nhân vãn hứng lưu.
Tế đàm chiên phát phát,
Xuân thảo lộc ao ao.
Đỗ tửu thiên lao khuyến,
Trương lê bất ngoại cầu.
Tiền thôn sơn lộ hiểm,
Quy túy mỗi vô ưu.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Đề nơi ở ẩn của họ Trương
(Bài hai)
 
Gặp anh, chiều đã xuống mau,
Hứng lên, giữ ở cùng nhau đừng về.
Vượt đầm, lạch đạch cá trê,
Cỏ Xuân, nai gọi bốn bề ao ao.
Xin mời rượu Đỗ uống nào,
Lê Trương sẵn có, chẳng hao công tìm.
Xóm, đường núi hiểm ban đêm,
Say về, nên chẳng lo phiền sợ chi...
Anh-Nguyên  

<bài viết được chỉnh sửa lúc 22.05.2022 19:56:21 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: HIỂU PHÁT CÔNG AN - 05.11.2008 04:15:55
 
HIỂU PHÁT CÔNG AN       
 
曉 發 公 安

北 城 擊 柝 復 欲 罷
東 方 明 星 亦 不 遲
鄰 雞 野 哭 如 昨 日
物 色 生 態 能 幾 時
舟 楫 眇 然 去 自 此
江 湖 遠 適 無 前 期
出 門 轉 盻 已 陳 蹟
藥 餌 扶 吾 隨 所 之
杜 甫

 
Bắc thành kích thác phục dục bãi,
Đông phương minh tinh diệc bất trì.
Lân kê dã khốc như tạc nhật,
Vật sắc sinh thái năng kỷ thì.
Chu tiếp diễu nhiên khứ tự thử,
Giang hồ viễn thích vô tiền kỳ.
Xuất môn chuyển phán dĩ trần tích,
Dược nhị phù ngô tùy sở chi.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Sớm đi từ Công-An
 
Bắc thành, nghe mõ định thôi,
Phương đông sao sáng, chậm thời là bao?
Gà đồng gáy giống bữa nào,
Cảnh trời nguồn sống dậy bao lâu rồi.
Mái chèo từ đấy xa xôi,
Sông hồ xa thẳm, hẹn lời gì đâu.
Nhà thành dấu vết đã lâu,
Thuốc thoa rồi, muốn đi đâu mặc tình...
Anh-Nguyên         

<bài viết được chỉnh sửa lúc 22.05.2022 19:59:13 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: KIẾN HUỲNH HOẢ - 05.11.2008 04:21:44
 
KIẾN HUỲNH HOẢ      
 
見 螢 火

巫 山 秋 夜 螢 火 飛
疏 簾 巧 入 坐 人 衣
忽 驚 屋 裏 琴 書 冷
復 亂 簷 前 星 宿 稀
卻 繞 井 欄 添 箇 箇
偶 經 花 蕊 弄 煇 煇
滄 江 白 髮 愁 看 汝
來 歲 如 今 歸 未 歸
杜 甫


Vu sơn thu dạ huỳnh hỏa phi,
Sơ liêm xảo nhập tọa nhân y.
Hốt kinh ốc lý cầm thư lãnh,
Phục loạn thiềm tiền tinh tú hi.
Khước nhiễu tỉnh lan thiêm cá cá,
Ngẫu kinh hoa nhị lộng huy huy.
Thương giang bạch phát sầu khan nhữ,
Lai tuế như kim quy vị quy.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Xem đom-đóm
 
Lập lòe đóm lượn đêm Thu,
Áo người đến đậu, mành thưa lọt vào.
Sợ vì đàn sách lạnh bao,
Ra thềm, chớp chớp như sao trên trời.
Bay quanh thành giếng dạo chơi,
Nhị hoa, lại đến đùa cười vui thay.
Sông Thương, đầu bạc nhìn mày,
Giờ này năm tới về hay chưa về...
Anh-Nguyên             
<bài viết được chỉnh sửa lúc 22.05.2022 23:27:22 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: ĐẢO Y - 05.11.2008 04:29:37
 
ĐẢO Y            
 
擣 衣

亦 知 戍 不 返,
秋 至 拭 清 砧。
已 近 苦 寒 月,
況 經 長 別 心。
寧 辭 擣 熨 倦,
一 寄 塞 垣 深。
用 盡 閨 中 力,
君 聽 空 外 音。
杜 甫 

 
Diệc tri thú bất phản,
Thu chí thức thanh châm.
Dĩ cận hàn khổ nguyệt,
Huống kinh trường biệt tâm.
Ninh từ đảo y quyện,
Nhất ký tái viên thâm.
Dụng tận khuê trung lực,
Quân văn không ngọai âm.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Đập áo
 
Biết người đi chẳng về đâu,
Đá vừa lau sạch mới đầu Thu sang.
Đã gần tháng buốt tim gan,
Huống lòng này đã vắng chàng từ lâu.
Nhọc nhằn, đập áo quản đâu,
Để đem gửi đến ải đầu xa xôi.
Phòng the, gắng hết sức rồi,
Mong chàng nghe được tận nơi tiếng chày!...
Anh-Nguyên             
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 16:12:42 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: KÝ ĐỖ VỊ - 05.11.2008 04:38:36
 
 KÝ ĐỖ VỊ         
 
寄 杜 位

寒 日 經 簷 短
窮 猿 失 木 悲
峽 中 為 客 久
江 上 憶 君 時
天 地 身 何 在
風 塵 病 敢 辭
封 書 兩 行 淚
沾 洒 浥 新 詩
杜 甫

 
Hàn nhật kinh thiềm đoản,
Cùng viên thất mộc bi.
Giáp trung vi khách cửu,
Giang thượng ức quân thì.
Thiên địa thân hà tại,
Phong trần bệnh cảm từ.
Phong thư lưỡng hàng lệ,
Triêm sái ấp tân thi.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Gửi Đỗ-Vị
 
Mặt trời ngày lạnh, xuống mau,
Cùng đường, cây mất, ở đâu?!...vượn sầu.
Khách nay ở kẽm đã lâu,
Trên sông, là lúc buồn rầu nhớ anh.
Đất trời thân gửi đâu đành,
Cuộc đời gió bụi, bệnh hành...từ sao?
Dán thư, dòng lệ tuôn trào,
Hạt châu ướt đẫm thấm vào trang thơ...
Anh-Nguyên           
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 16:17:55 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: NHẬT MỘ - 05.11.2008 04:49:33
 
NHẬT MỘ                 
 
日 暮

牛 羊 下 來 久,
各 已 閉 柴 門。
風 月 自 清 夜,
江 山 非 故 園。
石 泉 流 暗 壁,
草 露 滴 秋 根。
頭 白 燈 明 裡,
何 須 花 燼 繁。

杜 甫


Ngưu dương hạ lai cửu,
Các dĩ bế sài môn.
Phong nguyệt tự thanh dạ,
Giang sơn phi cố viên.
Thạch tuyền lưu ám bích,
Thảo lộ trích thu căn.
Đầu bạch đăng minh lý,
Hà tu hoa tẫn phồn.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Chiều tối
 
Trâu, dê, xuống núi từ lâu,
Cửa rào đã đóng, sót đâu nhà nào.
Gió, trăng, đêm vắng thú sao,
Núi sông, chẳng có chút nào giống quê.
Sườn non suối đã khuất che,
Hạt sương đầu cỏ rớt nhè rễ Thu.
Dưới đèn, đầu đã bạc phơ,
Hoa đèn nở rộ, đợi chờ chi đây?...
Anh-Nguyên           

<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 16:21:36 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: THIÊN MẠT HOÀI LÝ BẠCH - 05.11.2008 04:56:55
 
THIÊN MẠT HOÀI LÝ BẠCH        
 
天 末 懷 李 白

涼 風 起 天 末,
君 子 意 如 何。
鴻 雁 幾 時 到,
江 湖 秋 水 多。
文 章 憎 命 達,
魑 魅 喜 人 過。
應 共 冤 魂 語,
投 詩 贈 汨 羅。

杜 甫

 
Lương phong khởi thiên mạt,
Quân tử ý như hà.
Hồng nhạn kỷ thì đáo,
Giang hồ thu thủy đa.
Văn chương tăng mệnh đạt,
Lỵ vị hỷ nhân qua.
Ưng cộng oan hồn ngữ,
Đầu thi tặng mịch la.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Nhớ Lý-Bạch ở chân trời
 
Cuối trời gió mát nổi lên,
Ý người quân tử phải liền nghĩ sao?
Nhạn hồng sẽ đến khi nào?
Sông sâu, hồ rộng đầy trào nước Thu.
Văn chương thành đạt, ghen ư?
Qủy ma vui sướng, người vừa mới qua.
Muốn cùng nói với hồn ma,
Ném thơ dòng nước Mịch-La tặng hồn...
Anh-Nguyên
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 16:26:57 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ nhất) - 05.11.2008 05:08:45
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ nhất)
 
秦 州 雜 詩 其 一
 
滿 目 悲 生 事,
因 人 作 遠 遊。
遲 回 度 隴 怯,
浩 蕩 及 關 愁。
水 落 魚 龍 夜,
山 空 鳥 鼠 秋。
西 征 問 烽 火,
心 折 此 淹 留。  
杜 甫
 
Mãn mục sinh bi sự,
Nhân nhân tác viễn du.
Trì hồi độ lũng khiếp,
Hạo đãng cập quan sầu.
Thủy lạc ngư long dạ,
Sơn không điểu thử thu.
Tây chinh vấn phong hỏa,
Tâm chiết thử yêm lưu.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài một)
 
Mắt nhìn hoài lại sinh buồn,
Người đi, ta cũng đi luôn xem nào.
Về qua Độ-Lũng sợ sao!
Lòng càng rúng động bước vào ải quan.
Đêm Ngư-Long nước lũ tràn,
Mùa Thu, Điểu-Thử núi càng vắng tanh.
Miền tây, hỏi việc chiến tranh,
Lòng này vì nó tan tành mất thôi...
Anh-Nguyên

<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 16:34:28 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ nhị) - 05.11.2008 05:17:43
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ nhị)
 
秦 州 雜 詩 其 二
 
秦 州 城 北 寺,
勝 跡 隗 囂 宮。
苔 蘚 山 門 古,
丹 青 野 殿 空。
月 明 垂 葉 露,
雲 逐 渡 溪 風。
清 渭 無 情 極,
愁 時 獨 向 東。  
杜 甫

Tần châu thành bắc tự,
Truyền thị ngỗi hiêu cung.
Đài tiển sơn môn cổ,
Đan thanh dã điện không.
Nguyệt minh thùy diệp lộ,
Vân trục độ khê phong.
Thanh vị vô tình cực,
Sầu thì độc hướng đông.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài hai)
 
Ngôi chùa phía bắc Tần-Châu,
Truyền là cung lúc ban đầu Ngỗi-Hiêu.
Cửa chùa cũ kỹ đầy rêu,
Điện hoang, nét vẽ tiêu điều còn trơ.
Trăng soi hạt móc hững hờ,
Mây theo gió cuốn qua bờ suối sâu.
Thờ ơ, sông Vị một mầu,
Hướng đông chảy miết, buồn rầu ai hay...
Anh-Nguyên     
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 16:36:24 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ tam) - 05.11.2008 05:25:48
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ tam)
 
秦 州 雜 詩 其 三
 
州 圖 領 同 谷,
驛 道 出 流 沙。
降 虜 兼 千 帳,
居 人 有 萬 家。
馬 驕 朱 汗 落,
胡 舞 白 題 斜。
年 少 臨 洮 子,
西 來 亦 自 誇。  
杜 甫
 
Châu đồ lãnh đồng cốc,
Dịch lộ xuất lưu sa.
Hàng lỗ kiêm thiên trướng,
Cư nhân hữu vạn gia.
Mã kiêu châu hãn lạc,
Hồ vũ bạch đề tà.
Niên thiếu lâm thao tử,
Tây lai diệc tự khoa.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài ba)
 
Vốn Đồng-Cốc thuộc Tần-Châu,
Con đường bãi cát bắt đầu đi ra.
Ngàn đồn trại chặn giặc qua,
Dân cư cũng có vạn nhà ít đâu.
Ngựa mồ hôi đỏ tựa châu,
Dân Hồ nhẩy múa nịt đầu trắng nghiêng.
Lâm-Thao, một lũ thiếu niên,
Miền tây về lại huyên thuyên khoe tài...
Anh-Nguyên  

<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 16:40:16 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ tứ) - 05.11.2008 05:34:25
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ tứ)
 
秦 州 雜 詩 其 四
 
鼓 角 緣 邊 郡,
川 原 欲 夜 時。
秋 聽 殷 地 發,
風 散 入 雲 悲。
抱 葉 寒 蟬 靜,
歸 山 獨 鳥 遲。
萬 方 同 一 概,
吾 道 竟 何 之!  
杜 甫
 
Cổ giác duyên biên quận,
Xuyên nguyên dục dạ thì.
Thu thinh ân địa phát,
Phong tán nhập vân bi.
Bảo diệp hàn thiền tĩnh,
Quy sơn độc điểu trì.
Vạn phương thanh nhất khái,
Ngô đạo cánh hà chi.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài bốn)
 
Sát biên quận, trống, tù và,
Sông và đồng ruộng, dần dà đêm buông.
Tiếng Thu từ đất trào tuôn,
Hòa tan trong gió mang buồn vào mây.
Ve sầu lạnh bám lá cây,
Về non chậm trễ chim bay một mình.
Khắp phương đều một âm thinh.
Lặng yên ta tự hỏi mình nói chi?!...
Anh-Nguyên    
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 16:46:26 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ ngũ) - 05.11.2008 05:43:17
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ ngũ)
 
秦 州 雜 詩 其 五
 
南 使 宜 天 馬,
由 來 萬 匹 強。
浮 雲 連 陣 沒,
秋 草 遍 山 長。
聞 說 真 龍 種,
仍 殘 老 馬 霜。
哀 鳴 思 戰 鬥,
迥 立 向 蒼 蒼。   
杜 甫
 
Nam sứ nghi thiên mã,
Do lai vạn thất cường.
Phù vân liên trận một,
Thu thảo biến sơn trường.
Văn thuyết chân long chủng,
Nhưng tàn lão mã tương.
Ai minh tư chiến đấu,
Hồi lập hướng thương thương.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt Tần Châu
(Bài năm)
 
Sứ nam được ngựa tốt ghê,
Cho nên sứ đã mang về vạn con.
Mây trôi khuất trận đầu non,
Cỏ Thu khắp núi hãy còn tốt tươi.
Giống rồng thực chẳng phải chơi,
Nhưng là ngựa quý đã hơi già rồi.
Nghĩ buồn, chiến đấu chửa thôi,
Bồn chồn đứng ngóng phương trời xanh xanh...
Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 16:55:45 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ lục) - 05.11.2008 06:50:55
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ lục)
 
秦 州 雜 詩 其 六
 
城 上 胡 笳 奏,
山 邊 漢 節 歸。
防 河 赴 滄 海,
奉 詔 發 金 微。
士 苦 形 骸 黑,
林 疏 鳥 獸 稀。
那 堪 往 來 戍,
恨 解 鄴 城 圍。  
杜 甫
 
Thành thượng hồ già tấu,
Sơn biên hán tiết quy.
Phòng hà phó thương hải,
Phụng chiếu phát kim vi.
Sĩ khổ hình hài hắc,
Lâm sơ điểu thú hy.
Nả kham vãng lai thú,
Hận giải nghiệp thành vi.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần Châu
(Bàì sáu)
 
Trên thành vang tiếng khèn Hồ,
Sườn non cờ Hán phất phơ về rồi.
Phòng sông, Thương-Hải tới nơi,
Kim-Vi, phụng chiếu tức thời đi ngay.
Quân đen đủi, khổ suốt ngày,
Rừng thưa, chim, thú, đến nay ít về.
Lính đi về mãi, chán chê,
Nghiệp-Thành chưa giải, hận ghê trong lòng!..
Anh-Nguyên   
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 17:00:24 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ thất) - 05.11.2008 07:02:22
 
TẦN CHÂU TẠP THI      
(Kỳ thất)

秦 州 雜 詩 其 七

莽 莽 萬 重 山
孤 城 山 谷 閒
無 風 雲 出 寒
不 夜 月 臨 關
屬 國 歸 何 晚
樓 蘭 斬 未 還
煙 塵 獨 長 望
衰 颯 正 摧 顏
杜 甫 


Mãng mãng vạn trùng san,
Cô thành sơn cốc nhàn.
Vô phong vân xuất tái,
Bất dạ nguyệt lâm quan.
Thuộc quốc quy hà vãn,
Lâu lan trảm vị hoàn.
Yên trần độc trường vọng,
Suy táp chính tồi nhan.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài bẩy)
 
Muôn trùng lớp lớp núi non,
Trong thung lũng vắng, thành còn trơ vơ.
Mây trôi biên giới lững lờ,
Chưa đêm, trăng đã trên bờ ải quan.
Sao quan Thuộc-quốc muộn màng,
Quân đi chém giặc Lâu-Lan chưa về.
Mãi trông khói bụi, chán ghê,
Mặt mày xơ xác, thảm thê khó nhìn...
Anh-Nguyên        

<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 17:04:47 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ bát) - 05.11.2008 07:10:57
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ bát)
 
秦 州 雜 詩 其 八
 
聞 道 尋 源 使,
從 天 此 路 回。
牽 牛 去 幾 許,
宛 馬 至 今 來。
一 望 幽 燕 隔,
何 時 郡 國 開。
東 征 健 兒 盡,
羌 笛 暮 吹 哀。
杜 甫
 
Văn đạo tầm nguyên sứ,
Tòng thiên thử lộ hồi.
Khiên ngưu khứ kỷ hứa,
Uyển mã chí kim lai.
Nhất vọng u yên cách,
Hà thời quận quốc khai.
Đông chinh kiện nhi tận,
Khương địch mộ xuy ai.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài tám)
 
Nghe người nói sứ tìm nguồn,
Từ trời về, hẳn theo luôn lối này.
Khiên, tìm trâu hứa bao ngày,
Uyển, chờ ngựa mãi, đến nay mới về.
U Yên xa cách mong ghê,
Khi nào đất nước đi về mới thông.
Quân đang nguy khốn miền đông,
Sáo Khương chợt thổi, mênh mông là buồn...
Anh-Nguyên   
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 17:08:18 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ cửu) - 05.11.2008 07:23:17
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ cửu)
 
秦 州 雜 詩 其 九
 
今 日 明 人 眼,
臨 池 好 驛 亭。
叢 篁 低 地 碧,
高 柳 半 天 青。
稠 疊 多 幽 事,
喧 呼 閱 使 星。
老 夫 如 有 此,
不 異 在 郊 垌。
杜 甫
 
Kim nhật minh nhân nhãn,
Lâm trì háo dịch đình.
Tùng hoàng đê địa bích,
Cao liễu bán thiên thanh.
Trù điệp đa u sự,
Huyên hô duyệt sứ tinh.
Lão phu như hữu thử,
Bất dị tại giao quynh.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần Châu
(Bài chín)
 
Mắt người chợt sáng bữa nay,
Bên ao, nhà dịch nơi này đẹp ghê.
Tre xanh rủ đất lê thê,
Liễu mầu xanh biếc gần kề trời cao.
Việc buồn chồng chất biết bao,
Sứ đi nhộn nhịp như sao trên trời.
Già này nếu được vậy rồi,
Dễ gì mà chịu ở nơi mịt mù...
Anh-Nguyên   
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 17:16:17 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ thập) - 05.11.2008 07:48:21
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ thập)
 
秦 州 雜 詩 其 十
 
雲 氣 接 崑 崙,
涔 涔 塞 雨 繁。
羌 童 看 渭 水,
使 節 向 河 源。
煙 火 軍 中 幕,
牛 羊 嶺 上 村。
所 居 秋 草 靜,
正 閉 小 蓬 門。
杜 甫
 
Vân khí tiếp côn lôn,
Sầm sầm tái vũ phồn.
Khương đồng khan vị thủy,
Sứ khách hướng hà nguyên.
Yên hỏa quân trung mạc,
Ngưu dương lĩnh thượng đồn.
Sở cư thu thảo tĩnh,
Chính bế tiểu bồng môn.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài mười)
 
Khí, mây, giáp với Côn-Lôn,
Ầm ầm mưa đổ dập dồn ngoài biên.
Trẻ Khương, Vị-Thủy, đứng bên,
Sứ vua nhắm hướng Hà-Nguyên đi về.
Trại quân khói lửa bốn bề,
Vội vàng, đỉnh núi trâu dê lên rồi.
Cỏ Thu vắng lặng khắp nơi,
Cửa tranh đóng chặt, đường thời vắng tanh...
Anh-Nguyên
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 17:32:47 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ thập nhất) - 05.11.2008 07:55:15
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ thập nhất)
 
秦 州 雜 詩 其 十 一 
 
蕭 蕭 古 塞 冷,
漠 漠 秋 雲 低。
黃 鵠 翅 垂 雨,
蒼 鷹 饑 啄 泥。
薊 門 誰 自 北,
漢 將 獨 征 西。
不 意 書 生 耳,
臨 衰 厭 鼓 鼙。
杜 甫 
   
Tiêu tiêu cổ tái lãnh,
Mạc mạc thu vân đê.
Hoàng hạo xí thùy vũ,
Thanh ưng cơ trác nê.
Kế môn thùy tự bắc,
Hán tướng độc chinh tê.
Bất ý thư sinh nhĩ,
Lâm suy yếm cổ bề.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài mười một)
 
Ải biên xưa lạnh, buồn buồn,
Mây Thu xuống thấp trông luôn mờ mờ.
Hộc vàng lấy cánh che mưa,
Ưng xanh đói bụng, mổ bừa bùn ăn.
Kế-Môn, ai mới về chăng?
Đánh tây, tướng Hán hung hăng một mình!
Nghĩ chi đến kẻ thư sinh,
Trống quân inh ỏi mặc tình vang lên...
Anh-Nguyên 
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 17:41:36 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ thập nhị) - 05.11.2008 08:03:43
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ thập nhị)
 
秦 州 雜 詩 其 十 二
 
山 頭 南 郭 寺,
水 號 北 流 泉。
老 樹 空 庭 得,
清 渠 一 邑 傳。
秋 花 危 石 底,
晚 景 臥 鐘 邊。
俯 仰 悲 身 世,
溪 風 為 颯 然。
杜 甫
   
Sơn đầu nam quách tự,
Thủy hiệu bắc lưu tuyền.
Lão thụ không đình đắc,
Thanh cừ nhất ấp truyền.
Thu hoa nguy thạch để,
Vãn cảnh ngọa chung biên.
Phủ ngưỡng bi thân thế,
Khê phong vị táp nhiên.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài mười hai)
 
Cảnh chùa Nam-Quách đầu non,
Bắc-Lưu, dòng suối hãy còn nơi đây.
Giữa sân, cổ thụ một cây,
Con ngòi qua ấp, nước đầy trong veo.
Hoa Thu dưới đá ráng leo,
Chiều về, ngắm cảnh, nằm khoèo bên chuông.
Ngẩng lên cúi xuống, buồn thương,
Trên dòng suối gió vẫn thường an nhiên...
Anh-Nguyên 
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 17:51:55 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ thập tam) - 05.11.2008 08:13:34
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ thập tam)
 
秦 州 雜 詩 其 十 三
 
傳 道 東 柯 谷,
深 藏 數 十 家。
對 門 藤 蓋 瓦,
映 竹 水 穿 沙。
瘦 地 翻 宜 粟,
陽 坡 可 種 瓜。
船 人 近 相 報,
但 恐 失 桃 花。  
杜 甫
 
Truyền đạo đông kha cốc,
Thâm tàng số thập gia.
Đối môn đằng cái ngõa,
Ánh trúc thủy xuyên sa.
Xấu địa phiên nghi túc,
Dương pha khả chủng qua.
Thuyền nhân cận tương báo,
Đãn khủng thất đào hoa.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài mười ba)
 
Nghe đồn hang đá Đông-Kha,
Sâu nên chứa đến mười nhà ở trong.
Dây leo phủ ngói lòng thòng,
Trúc xanh óng ánh trước dòng nước tuôn.
Đất cằn, trồng lúa chăm luôn,
Nơi nhiều ánh sáng làm vườn trồng dưa.
Thuyền gần đến, báo là vừa,
Hoa đào, chỉ sợ đi bừa làm rơi...
Anh-Nguyên
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 17:57:01 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ thập tứ) - 05.11.2008 08:22:12
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ thập tứ)
 
秦 州 雜 詩 其 十 四
 
萬 古 仇 池 穴,
潛 通 小 有 天。
神 魚 今 不 見,
福 地 語 真 傳。
近 接 西 南 境,
長 懷 十 九 泉。
何 時 一 茅 屋,
送 老 白 雲 邊。  
杜 甫

Vạn cổ cửu trì huyệt,
Tiềm thông tiểu hữu thiên.
Thần ngư kim bất kiến,
Phúc địa ngữ tương truyền.
Cận tiếp tây nam cảnh,
Trường hoài thập cửu tuyền.
Hà thời nhất mao ốc,
Tống lão bạch vân biên.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài mười bốn)
 
Cửu-Trì, hố tự ngàn xưa,
Có đường ngầm nhỏ dẫn đưa tới trời.
Cá thần nay chẳng thấy rồi,
Nghe truyền đất phước là nơi chốn này.
Cảnh tây nam sát gần đây,
Nhớ hoài mười chín suối đầy cỏ hoa.
Cỏ tranh dựng một mái nhà,
Đám mây trăng trắng, tiễn già tới bên...
Anh-Nguyên  
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 18:02:00 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ thập ngũ) - 05.11.2008 08:33:42
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ thập ngũ)
 
秦 州 雜 詩 其 十 五
 
未 暇 泛 蒼 海,
悠 悠 兵 馬 間。
塞 門 風 落 木,
客 舍 雨 連 山。
阮 籍 行 多 興,
龐 公 隱 不 還。
東 柯 遂 疏 懶,
休 鑷 鬢 毛 斑。  
杜 甫
 
Vị há phiếm thương hải,
Du du binh mã gian.
Tái môn hàn lạc mộc,
Khách xá vũ liên sơn.
Nguyễn tịch hành đa hứng,
Bàng công ẩn bất hoàn.
Đông kha toại sơ lãn,
Hưu nhiếp mấn mao ban.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài mười lăm)
 
Chưa về Thương-Hải rong chơi,
Bỗng đâu binh lửa đất trời mênh mông.
Cửa biên lá rụng chất chồng,
Mưa rơi nhà khách khắp vùng núi non.
Hứng đi, Nguyễn-Tịch vẫn còn,
Bàng-Công ở ẩn núi non không về.
Đông-Kha lười, thấy thỏa thuê,
Hàng ngày chải tóc bỏ bê không làm...
Anh-Nguyên  
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 18:04:43 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ thập lục) - 05.11.2008 08:42:38
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ thâp lục)
 
秦 州 雜 詩 其 十 六
 
東 柯 好 崖 谷,
不 與 眾 峰 群。
落 日 邀 雙 鳥,
晴 天 卷 片 雲。
野 人 矜 險 絕,
水 竹 會 平 分。
採 藥 吾 將 老,
兒 童 未 遣 聞。   
杜 甫
 
Đông kha hảo nham cốc,
Bất dữ chúng phong quần.
Lạc nhật yêu song điểu,
Tinh thiên quyển phiến vân.
Dã nhân căng tuyệt hiểm,
Thủy trúc hội bình phân.
Thái dược ngô tương lão,
Nhi đồng vị khiển văn.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài mười sáu)
 
Đông-Kha hang đá tốt ghê,
Chẳng cùng các núi rủ rê kết bầy.
Chiều, đôi chim gọi về đây,
Trời quang vì các đám mây cuốn rồi.
Dân kiêu thế hiểm khắp nơi,
Trúc sinh nơi nước đều thời bằng nhau.
Ta già hái thuốc chẳng mau,
Chửa cho trẻ biết được đâu việc này...
Anh-Nguyên  
 
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 18:07:36 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ thập thất) - 05.11.2008 08:50:28
 
TẦN CHÂU TẠP THI        
(Kỳ thập thất)

 
秦 州 雜 詩 其 十 七
 
邊 秋 陰 易 久,
不 復 辨 晨 光。
檐 雨 亂 淋 幔,
山 雲 低 度 墻。
鸕 鶿 窺 淺 井,
蚯 蚓 上 深 堂。
車 馬 何 蕭 索,
門 前 百 草 長。    
杜 甫

Biên thu âm dị tịch,
Bất phục biện thần quang.
Diêm vũ loạn  sâm mạn,
Sơn vân để độ tường.
Lộ tư khuy tàn tỉnh,
Khưu dẫn thướng thâm đường.
Xa mã hà tiêu sách,
Môn tiền bách thảo trường.

Đỗ-Phủ


Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài mười bẩy)
 
Trời Thu biên giới tối mau,
Sáng không phân biêt được đâu là ngày.
Mái tranh mưa hắt màn này,
Núi, mây xuống thấp vướng ngay vào tường.
Vạc, cò, giếng cạn soi gương,
Trong nhà chắc ấm, giun đương bò vào.
Ngựa xe vắng lặng làm sao!
Cỏ ngoài trước cửa đã cao quá rồi!...
Anh-Nguyên   

<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 18:14:55 bởi Anh Nguyên >

Anh Nguyên
  • Số bài : 1747
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 21.10.2008
RE: TẦN CHÂU TẠP THI (Kỳ thập bát) - 05.11.2008 08:58:24
 
TẦN CHÂU TẠP THI
(Kỳ thập bát)
 
秦  州 雜 詩 其 十 八
 
地 僻 秋 將 盡,
山 高 客 未 歸。
塞 雲 多 斷 績,
邊 日 少 光 輝。
警 急 烽 常 報,
傳 聞 檄 屢 飛。
西 戎 外 甥 國,
何 得 迕 天 威。  
杜 甫
 
Tịch địa thu tương tận,
Sơn cao khách vị quy.
Tái vân đa đoạn tục,
Biên nhật thiểu quang huy.
Cảnh cấp phong thường báo,
Truyền văn hịch lũ phi.
Tây nhung ngoại sanh quốc,
Hà đắc ngỗ thiên uy.
Đỗ-Phủ
 
Dịch:
 
Thơ vặt ở Tần-Châu
(Bài mười tám)
 
Nơi đây Thu sắp hết rồi,
Núi cao, khách chửa về nơi quê nhà.
Ải, mây đứt nối trôi qua,
Mặt trời biên giới nhạt nhòa hẳn đi.
Lửa thường báo động cấp kỳ,
Lệnh quân vẫn cứ bay đi như thường.
Tây-Nhung, nước rể biên cương,
Tại sao ngang ngược coi thường uy vua?!...
Anh-Nguyên  
<bài viết được chỉnh sửa lúc 23.05.2022 18:17:26 bởi Anh Nguyên >

Thay đổi trang: << < 456 > | Trang 4 của 6 trang, bài viết từ 91 đến 120 trên tổng số 178 bài trong đề mục