Đường Thi Trích Dịch VI - Anh-Nguyên
CẢM NGỘ (Kỳ nhất) 感 遇 其 一 孤 鴻 海 上 來, 池 潢 不 敢 顧; 側 見 雙 翠 鳥, 巢 在 三 珠 樹。 矯 矯 珍 木 巔, 得 無 金 丸 懼? 美 服 患 人 指, 高 明 逼 神 惡。 今 我 遊 冥 冥, 弋 者 何 所 慕? 張 九 齡 Cô hồng hải thượng lai, Trì hoàng bất cảm cố. Trắc kiến song thúy điểu, Sào tại tam châu thụ. Kiểu kiểu trân mộc điên, Đắc vô kim hoàn cụ. Mỹ phục hoạn nhân chỉ, Cao minh bức thần ố. Kim ngã du minh minh, Dặc giả hà sở mộ. Trương-Cửu-Linh Dịch: Cảm xúc trước cảnh ngộ (Bài một) Cánh hồng ngoài biển bay vào, Bay nhanh, chẳng dám hồ ao ngó nhìn. Liếc trông, xanh biếc đôi chim, Tam châu, làm tổ để tìm chỗ yên. Ngọn cây chót vót, ở trên, Há không còn sợ đạn tên bắn vào? Mặc sang, người chỉ lao xao, Ở nơi cao sáng, thần nào có thương. Nay ta lồng lộng trên đường, Bọn săn chẳng để ý giương mắt nhìn?... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 21:36:27 bởi Anh Nguyên >
CẢM NGỘ (Kỳ nhị) 感 遇 其 二 蘭 葉 春 葳 蕤, 桂 華 秋 皎 潔; 欣 欣 此 生 意, 自 爾 為 佳 節。 誰 知 林 棲 者? 聞 風 坐 相 悅, 草 木 有 本 心, 何 求 美 人 折? 張 九 齡 Lan diệp xuân uy nhuy, Quế hoa thu hạo khiết. Hân hân thử sinh ý, Tự nhĩ vi giai tiết. Thùy tri lâm thê giả, Văn phong tọa tương duyệt. Thảo mộc hữu bản tâm, Hà cầu mỹ nhân chiết. Trương-Cửu-Linh Dịch: Cảm xúc trước cảnh ngộ (Bài hai) Lá lan, xuân tốt mượt mà, Mùa Thu, hoa quế trắng và sáng tươi. Sống mà hớn hở vui cười, Tạo nên thời tiết vui tươi trong lành. Ai hay, ở ẩn rừng xanh, Ngồi nghe gió thổi trở thành niềm vui. Cỏ cây cũng có tình thôi, Cần chi người đẹp cắt chồi tỉa cây... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 21:38:05 bởi Anh Nguyên >
CẢM NGỘ (Kỳ tam) 感 遇 其 三 幽 人 歸 獨 臥, 滯 慮 洗 孤 清, 持 此 謝 高 鳥, 因 之 傳 遠 情。 日 夕 懷 空 意, 人 誰 感 至 精? 飛 沈 理 自 隔, 何 所 慰 吾 誠? 張 九 齡 U nhân quy độc ngọa, Trệ lự tẩy cô thanh. Trì thử tạ cao điểu, Nhân chi truyền viễn tình. Nhật tịch hoài không ý, Nhân thùy cảm chí tình. Phi trầm lý tự cách, Hà sở úy ngô thành. Trương-Cửu-Linh Dịch: Cảm xúc trước cảnh ngộ (Bài ba) Về nằm ở ẩn một mình, Lo sầu ứ đọng thình lình lắng trong. Chim cao, xin cảm ơn lòng, Nhờ đem tình ý chuyển cùng chốn xa. Ngày đêm nghĩ hão mình ta, Ai hay tình thực của ta không nào? Lặn, bay, lẽ ấy khác nhau, Lòng thành an ủi được đâu bây giờ?... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 21:39:24 bởi Anh Nguyên >
CẢM NGỘ (Kỳ tứ) 感 遇 其 四 江 南 有 丹 橘, 經 冬 猶 綠 林; 豈 伊 地 氣 暖? 自 有 歲 寒 心。 可 以 薦 嘉 客, 奈 何 阻 重 深? 運 命 惟 所 遇, 循 環 不 可 尋。 徒 言 樹 桃 李, 此 木 豈 無 陰? 張 九 齡 Giang nam hữu đan quất, Kinh đông do lục lâm. Khởi y địa khí noãn, Tự hữu tuế hàn tâm. Khả dĩ tiến gia khách, Nại hà trở trọng thâm. Văn mệnh duy sở ngộ, Tuần hoàn bất khả tầm. Đồ ngôn thụ đào lý, Thử mộc khởi vô âm. Trương-Cửu-Linh Dịch: Cảm xúc trước cảnh ngộ (Bài bốn) Giang-Nam có quít đỏ au, Trong rừng, đông hết, vẫn màu xanh tươi. Há đây ấm khác mọi nơi? Vốn hay chịu lạnh, tánh trời đã ban! Dùng dâng lên các khách sang, Tiếc thay cách trở đôi đàng xa xôi. Ta theo vận mệnh sống thôi, Tuần hoàn, chẳng thể tìm tòi được chi. Khuyên trồng đào mận truyền đi, Quít không bóng mát là gì hay sao?... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 21:42:19 bởi Anh Nguyên >
HỒ KHẨU VỌNG VU SƠN BỘC BỐ THỦY 湖 口 望 廬 山 瀑 布 水 萬 丈 紅 泉 落 迢 迢 半 紫 氛 奔 流 下 雜 樹 灑 落 出 重 雲 日 照 虹 霓 似 天 清 風 雨 聞 靈 山 多 秀 色 空 水 共 氤 氳 張 九 齡 Hồ-Khẩu vọng Lư-Sơn bộc bố thuỷ Vạn trượng hồng tuyền lạc, Thiều thiều bán tử phân. Bôn lưu há tạp thụ, Sái lạc xuất trùng vân. Nhật chiếu hồng nghê tự, Thiên thanh phong vũ văn. Linh sơn đa tú sắc, Không thủy cộng nhân uân. Trương-Cửu-Linh Dịch: Từ Hồ-Khẩu nhìn thác nước ở núi Lư Suối hồng vạn trượng tuôn trào, Lưng chừng, hơi tía tỏa cao lững lờ. Đổ lên cây cối bơ phờ, Như ai rưới nước mịt mờ tầng mây. Cầu vồng nắng chiếu nơi đây, Trời trong, nghe thấy như đầy gió mưa. Núi thiêng nhiều vẻ đẹp chưa, Mênh mang nước, khí, từ xưa mịt mờ... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 21:45:11 bởi Anh Nguyên >
TRƯƠNG DIỄN XÃ NHẬT 社 日 鵝 湖 山 下 稻 梁 肥, 豚 柵 雞 栖 對 掩 扉。 桑 柘 影 斜 春 社 散, 家 家 扶 得 醉 人 歸。 張 演 Nga hồ sơn hạ đạo lương phì, Đôn sách kê thê đối yểm phi. Tang chá ảnh tà xuân xã tán, Gia gia phù đắc túy nhân quy. Trương-Diễn Dịch: Ngày hội Xuân ở xã Dưới núi Nga-Hồ, nếp, gạo, đầy, Chuồng gà, máng lợn, đóng rồi đây. Ngàn dâu bóng xế, vui Xuân hết, Vực đỡ nhau về những kẻ say... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 21:48:39 bởi Anh Nguyên >
TRƯƠNG DUYỆT THỤC ĐẠO HẬU KỲ 蜀 道 後 期 客 心 爭 日 月, 來 往 預 期 程。 秋 風 不 相 待, 先 至 洛 陽 城。 張 說 Khách tâm tranh nhật nguyệt, Lai vãng dư kỳ trình. Thu phong bất tương đãi, Tiên chí lạc dương thành. Trương-Duyệt Dịch: Trên đường Thục hẹn về sau Lòng người đua với tháng ngày, Tới lui, vạch sẵn đường ngay từ đầu. Gió Thu chẳng có chờ nhau, Lạc-Dương đã đến từ lâu trước rồi... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 21:49:46 bởi Anh Nguyên >
TỐNG LƯƠNG LỤC 送 梁 六 自 洞 庭 山 巴 陵 一 望 洞 庭 秋, 日 見 孤 峰 水 上 浮。 聞 道 仙 神 不 可 接, 心 隨 湖 水 共 悠 悠。 張 說 Ba lăng nhất vọng động đình thu, Nhật kiến cô phong thủy thượng phù, Văn đạo thần tiên bất khả tiếp, Tâm tùy hồ thủy cộng du du. Trương-Duyệt Dịch: Tiễn đưa Lương-Lục từ núi Động-Đình Thu Ba-Lăng, ngắm Động-Đình, Một hòn núi nổi lênh đênh giữa hồ. Thần tiên ai gặp bao giờ, Lòng theo làn nước thẫn thờ nghĩ quanh... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 21:55:52 bởi Anh Nguyên >
U CHÂU DẠ ẨM 幽 州 夜 飲 涼 風 吹 夜 雨, 蕭 瑟 動 寒 林。 正 有 高 堂 宴, 能 忘 遲 暮 心。 軍 中 宜 劍 舞, 塞 上 重 笳 音。 不 作 邊 城 將, 誰 知 恩 遇 深 張 說 Lương phong xuy dạ vũ, Tiêu sắt động hàn lâm. Chính hữu cao đường yến, Năng vong trì mộ tâm. Quân trung nghi kiếm vũ, Tái thượng trọng già âm. Bất tác biên thành tướng, Thùy tri ân ngộ thâm. Trương-Duyệt Dịch: Đêm uống rượu ở U-Châu Mưa đêm gió mát đưa về, Hắt hiu lay động, lạnh tê cả rừng. Nhà cao mở tiệc tưng bừng, Khiến quên buồn bã chiều rừng chậm buông. Trong quân, múa kiếm vài đường, Ngoài biên, nghe tiếng thảm thương tù và. Nếu không làm tướng biên xa, Ơn vua đãi ngộ, ai mà biết đâu... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 21:57:25 bởi Anh Nguyên >
U CHÂU TÂN TUẾ TÁC 幽 州 新 歲 作 去 歲 荊 南 梅 似 雪, 今 年 薊 北 雪 如 梅。 共 知 人 事 何 常 定, 且 喜 年 華 去 複 來。 邊 鎮 戍 歌 連 夜 動, 京 城 燎 火 徹 明 開。 遙 遙 西 向 長 安 日, 願 上 南 山 壽 一 杯。 張 說 Khứ tuế Kinh Nam mai tự tuyết Kim niên Kế Bắc tuyết như mai Cộng ta nhân sự vô thường định Thả hỉ niên hoa khứ phục lai Biên trấn thú ca liên dạ động Kinh thành liệu hỏa triệt minh khai Dao dao tây hướng Trường An nhật Nguyện thướng Nam Sơn thọ nhất bôi. Trương Duyệt Dịch: Năm mới ỏ U Châu Năm ngoái Kinh Nam mai giống tuyết,
Năm nay Kế Bắc tuyết như mai.
Việc đời, than cứ đổi thay,
Vui hoa xuân hết lại quay trở về.
Đêm biên trấn vang rền lính hát,
Nơi kinh thành đuốc tạt gió mai.
Trường An, mặt nhật kìa ai,
Nam Sơn chúc thọ, dâng ngài một ly... AnhNguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 21:59:45 bởi Anh Nguyên >
UNG HỒ SƠN TỰ 灉 湖 山 寺 空 山 寂 曆 道 心 生, 虛 穀 迢 遙 野 鳥 聲。 禪 室 從 來 塵 外 賞, 香 台 豈 是 世 中 情。 雲 間 東 嶺 千 尋 出, 樹 裏 南 湖 一 片 明。 若 使 巢 由 知 此 意, 不 將 蘿 薜 易 簪 纓。 張 說 Không sơn tịch mịch đạo tâm sinh, Hư cốc siêu dao dã điểu thanh. Thiền thất tòng lai vân ngoại thưởng, Hương đài khởi thị thế trung tình. Vân gian Đông lĩnh thiên trùng xuất, Thụ lý Nam hồ nhất phiến minh. Nhược sử Sào, Do đồng thử ý, Bất tương la bệ dịch trâm anh. Trương Duyệt Dịch: Chùa ở núi Ung Hồ Đạo tâm, non vắng, dễ sinh, Hang không, sâu thẳm, kêu inh chim rừng. Nhà thiền, chỉ ngắm mây ngừng, Đài hương, đâu chỗ vui, mừng, thế gian. Núi Đông vượt lớp mây tràn, Hồ Nam rực sáng giữa ngàn cây xanh. Sào Do ý ấy tán thành, Áo la chẳng đổi trâm anh làm gì... Anh Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 22:02:24 bởi Anh Nguyên >
TRƯƠNG HÚC ĐÀO HOA KHÊ 桃 花 谿 隱 隱 飛 橋 隔 野 煙, 石 磯 西 畔 問 漁 船; 桃 花 盡 日 隨 流 水, 洞 在 清 谿 何 處 邊? 張 旭 Ẩn ẩn phi kiều cách dã yên, Thạch cơ tây bạn vấn ngư thuyền. Đào hoa tận nhật tùy lưu thủy, Động tại thanh khê hà xứ biên. Trương-Húc Dịch: Suối hoa đào Cầu Phi mờ ẩn khói quê, Thuyền chài bến đá nằm kề hỏi thăm. Hoa đào nước cuốn trôi phăng, Thanh-Khê, ven suối, động nằm bờ nao?... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 22:04:23 bởi Anh Nguyên >
TRƯƠNG-HỰU (TRƯƠNG HỖ) HÀ MÃN TỬ 何 滿 子 故 國 三 千 里 深 宮 二 十 年 一 聲 何 滿 子 雙 淚 落 君 前 張 祐 Cố quốc tam thiên lý, Thâm cung nhị thập niên. Nhất thanh hà mãn tử, Song lệ lạc quân tiền. Trương-Hựu Dịch: Hà-Mãn-Tử Ba nghìn dặm cách quê xưa, Cung sâu, hai chục năm chưa hề rời. Nghe ‘‘Hà-Mãn-Tử’’ buồn ơi! Trước anh, lệ thắm tuôn rơi đôi dòng... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 22:05:47 bởi Anh Nguyên >
ĐỀ KIM LĂNG ĐỘ 題 金 陵 渡 金 陵 津 渡 小 山 樓, 一 宿 行 人 自 可 愁。 潮 落 夜 江 斜 月 裏, 兩 三 星 火 是 瓜 洲。 張 祐 Kim lăng tân độ tiểu sơn lâu, Nhất túc hành nhân tự khả sầu. Triều lạc dạ giang tà nguyệt lý, Lưỡng tam tinh hỏa thị qua châu. Trương-Hựu Dịch: Đề bến Kim-Lăng Lầu trên núi bến Kim-Lăng, Người đi, ghé trọ, bâng khuâng mối sầu. Trăng tà, triều rút, đêm thâu, Đôi ba đốm lửa, Qua-Châu đó mà... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 22:09:51 bởi Anh Nguyên >
TẬP LINH ĐÀI (Kỳ nhất) 集 靈 臺 其 一 日 光 斜 照 集 靈 臺 紅 樹 花 迎 曉 露 開 昨 夜 上 皇 新 授 籙 太 真 含 笑 入 簾 來 張 祐 Nhật quang tà chiếu tập linh đài, Hồng thụ hoa nghênh hiểu lộ khai. Tạc dạ thượng hoàng tân thụ lục, Thái chân hàm tiếu nhập liêm lai. Trương-Hựu Dịch: Đài Tập-Linh (Bài một) Nắng tà chiếu Tập-Linh đài, Bông hồng đón móc nở vài cánh hoa. Vua thương cho gọi đêm qua, Thái-Chân cười mỉm, màn hoa bước vào... Anh-Nguyên
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.05.2022 22:10:37 bởi Anh Nguyên >
Thống kê hiện tại
Hiện đang có 0 thành viên và 2 bạn đọc.
Kiểu: