Sri Chiang Mai
Thoạt nhìn , thị trấn Sri Chiang Mai giống như các tỉnh lị nhỏ Thái khác nằm dọc xa lộ . Ô tô , vận tải nặng , và xe buýt lớn chạy vụt tới vụt lui ; chỉ tạm dừng nghỉ chân khi muốn đổ xăng hay lót dạ một tí . Từ xa thị trấn như bị xa lộ chia cắt làm đôi thành vệt; và hai bên phố nào là cửa hiệu và cửa hàng , cùng với các trạm xăng dầu , một cái chòi gỗ dành cho cảnh sát kiểm soát , và một trạm xe buýt .
Nhưng khi bạn dừng xe trong thị trấn , và quay mặt nhìn qua dãy phố, Sri Chiang Mai có một vẻ đẹp duyên dáng và đặc trưng , con đường nhỏ hẹp phủ đầy bông giấy , với các loại cây ăn trái trồng trên sân trước cửa nhà . Ở đó có sân trường học rộng thênh thang , một bệnh viện địa phương yên ắng , một ngôi chợ vườn xinh đẹp . Thị trấn Sri Chiang Mai nằm trên sông Mekong , và dọc theo bờ sông , người ta mới làm một lối đi rộng dành đi bộ , nơi bạn có thể đi dạo chơi và các gánh bán hàng rong bày bán vào chạng vạng chiều tối . Bên kia sông là nước Lào , Viên Chăn (Vạn Tượng), đúng thế , thật là vui thú khi nhìn vài cảnh sinh hoạt trên dòng sông trong khi bạn vừa nhai ăn một miếng gà nướng với một gói xôi nhỏ .
Nhưng thoáng nhìn Sri Chiang Mai , cảm thấy quan cảnh vui vui như ở các tỉnh lị đông bắc Thái , dường như nó có một nét đặc trưng gì khác . Vào những năm 1950 , khi người Việt còn đang chiến tranh với Pháp để giành độc lập , một số người Việt tị nạn , tới thị trấn Sri Chiang Mai và dừng chân ở đây . Họ được phép ở lại , mắc dù có lịnh cấm không cho họ ra khỏi tầm bán kính 35 km của thị trấn . Bây giờ , gần 50 năm qua , cộng đồng người Việt vẫn còn đây , dù rằng lệnh cấm trên đã hết hiệu lực rồi .
Vì thế khi bạn dạo quanh quẩn khu chợ và thức ăn đồ uống xem chừng có vẻ một chút hơi khang khác , chính nó . Đó là người Việt Nam . Và họ đã hòa nhập với dân Thái . Tốt đẹp thôi .
1. zoom : tác giả dùng chữa zoom ở đây quá hay , . Bạn tưởng tượng đứng trên xa lộ , ngó nhìn đoàn xe từ xa tiến gần đến bạn , bên tuyến đường kia xe bỗng chạy vọt xa dần . Zoom trong từ nhiếp ảnh là đưa cảnh muốn chụp tới gần hoặc đưa ra xa .
2. Shop : Cửa hàng ; house shop : nhà có mặt bằng để buôn bán .
3.bougainvillea : bông giấy .
4. a local quiet hospital ) : bệnh viện địa phương yên ắng : tác giả chắc có ý nói nhà thương không có dân chúng tới khám bệnh , chứng tỏ dân ở đây rất khỏe mạnh , không ốm đau .
5. Produce market : Chợ mua bán trái cây hoa quả , thịt thà cá mắm .
Market : chợ búa có thể mua bán đủ thứ .
6. it is fused with Thai : (fuse : tan biến vào , kết hợp vào , hòa nhập vào , đồng hóa )
Hoang Hac dịch 10.1.09
ooOOOooo
Mắm cá
Những loại thực phẩm mới lạ có thể dọa bạn sợ hãi , đặc biệt khi chúng trở nên chua loét , hoặc lên men . Trong số chúng ta từ gốc Bắc Mỹ - Âu được sống trong truyền thống nấu nướng có khuynh hướng yêu thích phô mai . Cái sự thật mà sản phẩm được lên men chua không làm phiền hà chúng ta tí nào . Thật ra , đa số chúng ta , càng nặng mùi càng thích thú hơn . (1) Nhưng đối với người Đông Nam Á , cái phản ứng đầu tiên với phô mai , hay là sữa chua , là tiếng đầy ác cảm , chán ghét : "Gớm ! " Tất cả là thế đấy . (2)
Tương tự như thế , khi chúng ta phiêu lưu vào trong thực phẩm truyền thống lên men từ các nền văn hóa khác , chúng ta thường có một cái nhìn khó chịu với chúng . Người Nhật làm đậu hũ lên men , natto (tương hột )(3), chua chua , nhơn nhớt , và , vâng , ngon tuyệt vời , đến với trong đầu chúng ta . Cũng thế với zhou doufu , đậu hũ thúi như ở Trung Hoa . (8)
Tại Lào , Thái Lan , Cam Bốt , và Việt Nam , nước mắm từ các con mắm lên men nếm rất nặng mùi (4) , với các miếng cá nằm trôi nổi trong một chất lỏng mặn chát . Ở Cam Bốt được biết tiếng với "prahok" , ở Thái thì là "pla raa " , ở Lào và miền Issaan là padek , ở Việt Nam người ta gọi là mắm . Nước mắm nguyên gốc là chất lỏng được tiết ra hay ép ra từ con mắm . Mặc dầu nước mắm mằn mặn như vậy - thật ra để tăng thêm mùi vị , nó được thêm thắt với trái cây hay rau quả , ướp muối và cho lên men , prahok , pla raa , padek , và con mắm đều cần đến cá . Cá được xếp lần lượt với muối , và thường cho cám gạo hay bột gạo , vào trong một cái lu sành và để đó cho lên men . Ðó là một cách thức để bảo quản mẻ lưới cá và nguồn cung cấp số lượng amino a xít trong chế độ ăn uống kiêng cữ , cao trong cơm gạo và rau trái và thấp với những sản phẩm từ động vật . Padek và prahok thì vẫn sản xuất ra từ miền quê , và người ta lớn lên vẫn nhờ mắm , và không thể sống mà không nhớ đến mùi vị mặn chát giật nẩy cả người lên (5) (gần như mắm cá cơm anchovy ) . Rất nhiều món ăn của người Lào , và Khờ me trong cuốn sách này bắt nguồn từ "padek " hoặc là "prahok" thay cho nước mắm (mặc dù , tôi được cho biết là đừng bao giờ dùng "padek" vào món "laap ) . Càng nhiều người về sống ở thành thị , thì hình như rằng càng ít người ở Thái Lan biết xơi món "pla raa hoặc là padek ) . Chỉ cần một điều , bạn cần về miền quê sinh sống để biết cách làm mắm . Cũng vậy , bây giờ ra chợ mua một chai nước mắm cũng dễ dàng hơn là tự làm ra nó , dẫu rằng nó không còn nguyên mùi vị ban đầu , không một chút nào hết .
Còn đối với ngoại quốc thì sao , đa số đều không hưởng ứng với món mắm lên men mặn chát (chắc chắn) này (6). Tất cả đều nói là "Thôi đừng rờ đến cái món "mắm" , cho nó qua một bên " . Để đổi với món ăn nặng mùi mắm này , hãy thử món tương ớt Issaan với cá cơm . Nó mằn mặn và ngon tuyệt khi dùng chung với miếng cơm trắng , tự mình nó ,dâng lên một vị mãnh liệt , nồng nàn (7) và mê say .
1. smellier , the better :
2. an appalled aversion : "Yuck ! " sums it up .
3. natto : tương hột , fermented soybean .
4. the percursor to fish sauce is a very strong tasting fermented fish sauce : hơi khó dịch sát .
5. punchy salty kick : sự giật , cú dá .
6. As for foreigners, the assertive salty fermented fish taste of mam is more than many are prepared to take on : câu này hơi khó dịch .
7. very intense, almost overpowering, on its own .
8. zhou doufu : stinky bean curd , không rõ là đậu hũ thúi hay là chao .
HH dịch 11.1.2009
Thị trấn Siêm Rệp (Siam Riep)
Thật là tệ hại khi thừa nhận là người mở đầu khai màn vào Đền Đế Thiên Đế Thích (1) , nhưng tôi không phải là người nghiên cứu về các đền đài to lớn . Tôi thật là tệ hại về ngành học mô tả bằng tượng , tranh ảnh , và với những đền đài cổ xưa và tiêu tan sự mơ tưởng của tôi để rồi khi bắt tay vào công việc rất là chậm chạp .
Nhưng xin đừng phán đoán sai về tôi . Tôi yêu thích đền Đế Thiên Đế Thích ; tôi có ý này , tôi yêu thích được ở nơi đó . Các đền đài thờ phượng đều theo tỉ lệ con người , không bị chế ngự (3) , trong khi vùng quê xung quanh rừng cây rậm rạp , rộng mênh mông và đầy vẻ huyền bí . Ngày đó cả vùng đền Đế Thiên Đế Thích này coi như là lâm viên quốc gia . Mỗi lần tôi vào thăm , tôi phải trả 20 Mỹ kim tiền vé vào cổng , thêm 6 Mỹ kim cho người hướng dẫn . Phương pháp đó cũng tốt với tôi thôi : Từ sáng tinh mơ đến choạng vạng tối mờ , người hướng dẫn chở tôi ngồi sau trên xe mô tô đi lòng vòng .
Vào những ngày đầu , trên xe mô tô cậu Heang Ly chở tôi đi tham quan hết đền này sang đền khác . Bình minh thì tới đền Bayon , hoàng hôn thì tới chùa Đế Thiên Đế Thích : chúng tôi đã đảo một vòng nhỏ (4) , rồi lại bắt đầu qua một vòng to . Những ngày thật dài , với những tiếng cà rùn (5) của xe mô tô , leo lên rồi lại xuống qua các bậc thang các đền thờ . Nhưng khi chúng tôi cùng đi , cùng trò chuyện , và rồi chúng tôi trở thành bạn với nhau .
Heang Ly sinh ra ở một ngôi làng cách Siam Riep một ngày đường . Bố hắn làm việc lặt vặt trong làng , sửa chữa đủ thứ , đôi khi kiêm thêm chức thầy lang chăm nom người bệnh với vài loại dược thảo , đặc biệt là những người bị bệnh dị ứng . Ông nội hắn từ Trung Hoa tới Cam Bốt , rồi đến khi quân Khờ me đỏ vào từng làng lục lọi những ai có gốc từ Trung quốc đến , tính mạng bố hắn bị đe dọa . Nhưng dân làng che dấu : ông ta là người bạn của họ , tương trợ lẫn nhau . Bố hắn đã gởi hai anh em hắn lên thị trấn Siam Riep , với ý tưởng chúng nó sẽ được an toàn hơn , và họ đã bình an . Cậu Heang lúc đó 12 tuổi .
Giống như mọi gia đình ở Kampuchia , gia đình cậu Heang đã chịu nhiều thảm họa . "Muối còn quí hơn cả vàng nữa . " Heang nói với tôi vào một ngày trên lưng xe mô tô . "Vàng không có nghĩa gì hết . Không có đồ ăn để mua . " Trước khi vào thành phố , Heang cũng như bao trẻ em Cam Bốt khác , công việc hàng ngày là đi len trâu , đưa trâu bò ăn cỏ từ cánh đồng cỏ này sang cánh đồng khác . Rồi thì , như bây giờ , công việc trở nên quá hiểm nguy , bởi vì các cánh đồng vương vãi các bãi mìn . "Điều duy nhất là . " Cậu Heang giải thích khi chúng ta đang chăm chú nhìn bầy trẻ con với bầy bò trên con đường làng vào một buổi sáng . " thỉnh thoảng bầy bò đó cứu sống đám trẻ : bò đã đạp trúng mìn thay cho chúng . "
Nhưng cậu Heang đã vươn lên thay vì nhìn lại quá khứ . Hai mươi sáu tuổi cậu là một hướng dẫn viên xuất sắc lạ thường . Nói được nhiều thứ tiếng , thông minh , tốt tính và dí dỏm . Cuối cùng tôi thừa nhận là tôi rất thích thú về các món thức ăn hơn là các đền đài , cậu ta bèn dẫn tôi đến các khu chợ , tới xưởng làm mắm , tới một ngôi làng người Việt Nam , cả làng sống trôi nổi bềnh bồng trên biển Hồ Tonle Sap . Từ lúc bình minh , chúng tôi không đi xem các đền đài hoang phế nữa , thay vì đó gặp mặt qua các tô cháo nóng hổi (6) và nói về thức ăn . Mỗi món thức ăn đều có mục đích , và một lời giải thích .
Vào một ngày cuối , buổi sáng cuối cùng của tôi , một anh hướng dẫn khác xuất hiện , mang theo một mẫu giấy ngắn (7) , trình bày là hắn được đề nghị một công việc tốt hơn , hướng dẫn cho nguyên nhóm người Đức với một xe du lịch nhỏ minivan . Tôi cảm thấy buồn , nhưng cảm thấy vui cho hắn . Những gì Heang đáng được , những gì mọi người dân Cam Bốt đáng được , là mỗi ngày tươi sáng hơn ngày hôm qua .
1. Angkor Wat
2. to get into gear : to start to work effectively and with energỵ
3. The temples are human scale, not overpowering: đền đài xây theo tỉ lệ con người , đo được , tính được theo ánh mắt , bàn tay con người , và không bị nó chế ngự , áp chế .
4. a small circuit .
5. varoom : chữ này không có trong tự điển Webster , có thể nhầm với chữ vroom : tiếng rùn rùn của máy xe chăng ?
6. but instead met for "babah" " babah (Cam Bốt) , khao tom (Thái), juk (Quảng Đông ) , cháo (Việt Nam ) . Nóng hổi tôi chen thêm , cho câu văn thêm phần nóng bỏng .
7. note : bức thư ngắn .
Hoang Hac dịch 15.1.09
ooooOOOOoooo
Đêm Nông Pênh
Bên cạnh ghế ngồi tôi trong chuyến bay Băng Cốc - Nông Pênh là một ông kỹ sư người Bỉ và cũng là một thương gia , ông Sandy từng sống ở Nông Pênh ba năm . Cuộc đảo chính (Hun Sen lật đổ Ranariđh) xảy ra một tháng trước , và nhiều người trong cộng đồng ngoại kiều đã phải rời bỏ đi , vì thế ông Sandy trông nom một căn nhà giùm cho bạn ổng một thời gian .
Ông ta đề nghị tôi lấy phòng cư xá (1) của ổng , một căn hộ trên cao , rộng rãi xinh đẹp hướng về con sông , và tôi vui vẻ ở tạm đây . Mỗi buổi sáng tôi thức dậy sớm ra ngoài đi chụp hình , rồi quay về nhà kịp lúc để ra chợ với cô Sao Phenha , con sen của ông Sandy . Cô ta lối chừng 20 tuổi , nhưng nhìn rất tự tin . Cô ta sống lớn lên ở miền quê và bây giờ làm việc tại Nông Pênh để tránh cuộc hôn nhân thất bại của cô ta . Chúng tôi nói chuyện với nhau (2) bằng cử chỉ , thay vì dùng lời nói như bình thường . Chúng tôi đi ăn bún , hủ tiếu ngoài chợ và nếm thử vài miếng thức ăn khi đi mua sắm . Cô ta dạy tôi nhiều thứ lắm , có khi ở đâu đó có khi tại nhà bếp . Thỉnh thoảng vài cô gái bạn cô ta ghé ngang và khúc khích cười khi nhìn thấy tôi . Một người nói tiếng Pháp : tôi cảm thấy bối rối khi cô ta giải thích là bọn họ nghĩ thật là lạ lùng trông thấy một phụ nữ ngoại quốc muốn học cách nấu ăn người Khờ me , thay vì học cách nấu nướng của Pháp , Thái hay là Việt Nam .
Vào một buổi tối , ông Sandy chợt ghé với cô bạn gái người Việt và chúng tôi rủ nhau ra ngoài ăn . Một buổi tối chúng tôi ngồi ăn ngoài đường phố , một nồi lẫu Cam Bốt ngon tuyệt vời . Buổi tối khác , chúng tôi lên một khách sạn rộng lớn (3) trang hoàng đẹp đẽ phục vụ riêng cho đám người biệt xứ và thương gia có tiền. Trên thực đơn là vài món Thái , Việt cũng như món thuần túy Cam Bốt và trên sân khấu độc diễn một ca sĩ người Phi luật tân vừa ca vừa nhảy múa .(4)
Ăn xong chúng tôi đi dạo chơi mấy quán bar (8) . Đây là thế giới của ông Sandy , và mọi người đều biết đến ông . Ông ta đã bán đi một quán bar rất đắt khách trước đi cuộc đảo chánh , thật may mắn cho ông ta . Một ban đêm chúng tôi dừng chân vào chơi và nhìn quanh quán vắng tanh . Nơi đây có treo những tấm gương trên hai bức tường và có treo một trái cầu đủ màu xoay lấp lánh lung linh khắp phòng . Vài cô trong chiếc áo dài mượt mà lượn qua lại , chuyện trò vớ vẩn hay là ngồi xích gần giàn nhạc ,(5) mãi mà chưa thấy chơi . Chúng tôi đi tới quán bar khác , nó cũng thế thôi .
Rồi có một nhóm đàn ông kéo đến . Họ hầu hết là nhân viên ngoại giao của Pháp , tới đây chúc mừng cho một người trong bọn họ từ giã để qua nhậm nhiệm sở bên Phi châu . Chỉ có vài cặp khiêu vũ , đàn bà nhảy uốn éo , đàn ông thì cứ uống và thỉnh thoảng rờ rẫm mấy cô gái . Mấy cô toàn là người Việt đến Nông Pênh để tìm việc làm , hầu hết là gái bao đủ loại . Một cô trong một váy lụa ngắn ngủn màu xanh lục hở lưng (7) , nói với tôi là cô ta để lại con cổ ở Việt Nam năm năm trước đây , với cha mẹ cô ta . Mỗi tháng cô ta gởi ít tiền về cho họ . Ở Nông Pênh cô ta có mối quan hệ hai năm với một gã người Pháp , sinh với hắn một đứa con . Bây giờ gã tình nhân đó bay về Pháp với đứa con . Cô ta có hình chụp . " Chắc bé con tôi sẽ có một cuộc sống khá hơn . " Cô ta nói : " Mai đây tui có tiền có lẽ sẽ ghé thăm họ . "
Ngày kế , trên chiếc phi cơ tôi đang đi , có một nhân viên ngoại giao Pháp dáng có vẻ tư lự , xa dần những cánh đồng mới , những quán bar mới , những phụ nữ mới . (9)
Chú thích :
1. apartment : chung cu+ , cư xá . Không hiểu sao , "apart" : nghĩa là xa cách , rời xa nhau " mà lại ở chung với nhau .
2. we had the language in gesture .
3. that catered to expats and to businessmen with money .
4. a singer - dancer .
5. music ,waiting for action that was not happening
6. mostly of the long- term -mistress variety :
7. Sheath : bao, vỏ gươm . Chữ này tác giả chắc có ý nói đến loại áo minijupe ngắn ngủn .
8. barhop : đi dạo quanh các quán bar .
9. looking a little worse for wear ,(indicate that someone looks somewhat tired )(not completely exhausted) , off to new fields , new bars , new women .
HH 16.1.2009
ooooOOOOooooo
Sống và chín
Năm 1978 , tôi làm việc tại Băng Cốc cùng với hai người bạn đến từ đông bắc Thái Lan . Vào những đêm thứ Bảy , cùng với vài người bạn , chúng tôi thường rủ nhau tới vài chỗ như quán ăn có hát nhạc disco , hoặc những nơi to lớn , ở đó người ta có thể nhảy nhót và ăn uống , nhảy với ăn . Vì vài nguyên cớ , họ thường làm khó tôi bởi vì tôi không thể ăn được món ăn nào toàn thịt heo sống nhăn , vài món như "laap dip " mà nó làm bằng thịt chưa nấu . Tôi có nói với họ là điên khùng , rằng là họ sẽ bị bệnh sán lãi , nhưng họ bật cười ha hả và cứ thế làm khó dễ tôi . Thỉnh thoảng tôi tự hỏi là không biết dân Thái này có miễn bệnh giun sán hay không , bởi vì có quá nhiều người hình như thích xơi tái món thịt heo còn tươi nguyên .
Một đêm , trong một quán disco đặc biệt đèn lờ mờ , tôi ngồi ăn gần hết vài đĩa đồ ăn có gia vị cay xè trên cái bàn và bỗng dưng tôi nhận ra mọi người xung quanh tôi trố mắt nhìn tôi và há miệng cười to . "Bà thích ăn món này à ? " . Họ hỏi , chỉ vào một cái đĩa tôi đang ăn . (1) "Ừ , rất là thích . " Ngay khi tôi đáp lời , và nhận ra là tôi đang ... thịt heo sống .
Vài cách chế biến (2) của món "lạp" được nấu chín : người Shan nấu món thịt lạp lợn , và món lạp gà bằng cách chần sơ nước sôi(3) miếng thịt gà băm nhuyễn , rồi thêm gia vị . Ở miền bắc Lào , chúng tôi học cách làm món lạp bằng thịt trâu : vài miếng thịt trâu trụng qua nước sôi , rồi cho thêm , với nước thịt luộc (4) và tra thêm mắm muối , vào mớ thịt sống chưa nấu đã được băm nhuyễn nhừ . (5)
Ở miền bắc Thái Lan và trong dân tộc Bai ở tỉnh Vân Nam , món lạp thường ăn với tên gọi "laab dip " , hay là món lạp chưa nấu , tươi nguyên . Món này chẳng những làm cho nhiều ngoại quốc , mà còn làm nhiều dân tộc sống trong vùng khác của miền Đông Nam Á phải bàng hoàng ghê sợ . Trong các ngôi làng của dân tộc Bai , món lạp tươi sống là món thức ăn bày bán ngay chợ, được thưởng thức đầy ham mê bởi kẻ bán người mua (có dáng mệt mỏi ) trong những phiên chợ hàng tuần (6). Thịt heo được băm nhuyễn bằng dao phay (7), rồi trộn với muối và cho ớt cay đỏ vào bầm bầm . Có lẽ ớt và muối có vai trò chống lại vi khuẩn chăng . Chúng tôi chắc chắn đã không nhìn thấy ai bị hậu quả đau ốm rành rành ..... (8)
1. pointing to one particular dish : chỉ vào một đĩa riêng , đặc biệt .
2. version : lối giải thích , thuật lại , diễn tả , bản dịch , phó bản.
3. poach :
4. broth : nước lèo , nước dùng , nước xuýt , nước thịt luộc .
5. món ăn hơi khác với món bò tái chanh của người Việt .
6. raw pork laab is a market food eaten with pleasure by tired and busy buyers and sellers at the weekly markets .
7. cleaver : dao phay (hàng thịt) , dao rựa (để bổ củi )
8. We certainly didn't see any obvious ill effect . (Có lẽ đúng vậy , những người bị bệnh giun sán còn nằm ngắc ngư ở nhà thương !!! )
LAAB GAI - Miền bắc , đông bắc Thái , Lào .
(Minced chicken with fresh herb )
Lạp thịt gà
Lạp là được phân loại ra như một món ăn làm từ thịt heo , bò, gà và cá . Cái điều gì đã làm cho món Lạp có dấu riêng biệt là cách sửa soạn miếng thịt : nó được băm nhuyễn , với một hay hai con dao phay , và bầm bầm đều tay , cho đến khi nào nó có dạng sớ thô , chưa mịn . Chúng tôi phụ giúp món Lạp từ thịt trâu (sin khouai) lúc còn ở Luang Prabang , nhưng ở đó chúng tôi cần là thớ thịt mịn hơn , láng hơn . Nơi đây chỉ cần khoảng năm phút là xong . Hệ quả của cách dùng dao phay trong lối này là làm miếng thịt nhìn giống như thịt xay , nhưng nhìn vẫn không giống như thế , và trông rất hấp dẫn trong cái đĩa .
Thịt gà băm rồi được trụng sơ với ít nước sôi trước khi được pha chế thêm thắt với mấy cọng rau thơm , mấy trái ớt khô , và vắt chanh , thêm nước mắm vào . Nếu có rau răm (Vietnamese coriander) thì càng tuyệt diệu , nếu không thì thay thế bằng loại ngò thường hay lá húng cũng được .
1/2 kí ức gà
1/4 cup hành shallot , thái thành sợi tròn
1 trái ớt , băm nhuyễn
1/4 cup nước chanh
3 thìa nước mắm Thái
1/2 thìa nhỏ đường
1/4 thìa nhỏ tiêu đen
1/4 bó rau răm
3 thìa thính (Aromatic Roasted Rice Powder)
Món ăn kèm
Đĩa rau hấp hay bắp cải thái sợi
Một nắm đậu ve hay đậu đũa .
3 hay 4 ngọn hành scallion
Nếu là gà , dùng dao phay thái mỏng , xong băm nhuyễn cho đến khi nào thành như thịt xay .
Lấy một nồi nhỏ , cho nước vào đun sôi . Cho thịt gà vào , khuấy cho đều và nấu cho đến khi thịt đổi màu , vào khoảng 2 phút . Gạn vào một rổ , để nước luộc thịt sau đó sẽ dùng riêng .
Lấy một cái chén vừa , trộn chung thịt gà với hành , ớt , nước chanh , nước mắm , đường , tiêu , rau thơm , và thính . Vun vén vào trên đĩa và trang trí thêm với vài cọng rau thơm . Trên bàn thêm vài món phụ như rau hấp , cải bắp bào và thêm cơm nếp cho nhiều .
Hoang Hac dịch 18.1.2009
ooooOOOOoooo
Ngôi chợ
Miêu tả một ngôi chợ ngoài trời (1) ở vùng Đông Nam Á , ý nghĩ đầu tiên là bình thường , mọi ngày như mọi ngày . Kia là khu bán thịt , khu bán cá , sạp bán rau quả trái cây , người ta nhộn nhịp với các xe đạp , xe gắn máy (2) và các rổ thúng ôm ngang hông người . Bình minh ánh dương tỏa rạng ngời cũng như cảnh hoàng hôn , khi ngôi chợ trở nên đông hơn và người mua chen chúc len lỏi qua các sạp bày hàng . Kia là cô hàng hoa , bà bán gạo , ông mài dao kéo , chú bào dừa , anh chặt đá cây , chị lột da lươn . Kia là những hàng lọ cà ri xanh xanh đo đỏ chồng chất thành núi (3) , hủ mắm tôm màu hồng xếp thành từng ụ , từng đống , vại dưa chua đủ màu sắc , từng chùm lạp xưởng xúc xích được treo lên rất cân xứng hài hòa . Về đêm với ánh nến lờ mờ và tiếng chào mời uể oải của các bà đã buôn bán từ lúc bình minh (4) . Vỏ chuối vỏ dừa rác rến lung tung , quanh sạp , dưới chân từ các sạp rau và hoa quả được bào xén .
Cảnh chợ sinh sống (5) thế đó , nghỉ ngơi , cười đùa , la hét . Tiếp thu cảnh đời xung quanh và nẩy nở sinh thêm ra . Một rổ hành tỏi bày bán trong chợ Mandalay thêm một tràng hoa lài thơm ngát và một bông hồng đỏ đơn chiếc . Ở thị trấn Phosavan , miền bắc Lào , cuối ngày bỗng nghe tiếng la thét dữ dội và trong một súng nổ mười sáu người bị chết .
Một buổi sáng tinh sương ở Nông Pênh , buổi sáng đầu tiên ở Cam Bốt , tôi đi bộ , một chút lưỡng lự , với chiếc máy ảnh đi vào ngôi chợ ban sáng đang bận bịu trên con đường 154 . Tôi len lách qua các bác lôi những chiếc xe kéo chở người và hàng hóa chất đống trên đó . Tôi đang nghĩ về đất nước Campuchia , về những sự kiện ghê gớm đã xảy ra nơi đây . Tôi hơi có chút lo sợ , cầm chiếc máy ảnh thường ngày cũng hơi run , tiến lên một chút , vớ vẩn , rồi xông vào chợ . (6)
Nhưng khi tôi len vào đám đông . Tôi nắm chặt túi đồ nghề , tay nắm chặt hai máy ảnh . Người ta ăn mặc loại áo nhiều sọc , bằng vải trơn có vằn . Có thể đây là kiểu mới ; một kiểu mới đẹp . Ngôi chợ che phủ đầy sắc xanh dương và xanh lục . Kia một cụm sả tươi cao vút mới bào . Mọi thứ đều âm ẩm và tươi rói . Đằng kia củ sắn (đậu) , loại tốt . Tôi nghĩ rằng , mọi thứ đều có chất lượng khá . Góc kia bày bán những bó ngò gai (7), bịch ớt , sả , nho nhỏ gói sẵn . Tuyệt mỹ .
Tôi dừng chân lại thưởng thức tô bún hay canh bún nóng hổi . Buổi sáng còn đang lạnh : mặt trời chưa lên . Người ta đang cười dỡn , mua sắm . Bên cạnh bức tường tôi ngồi xổm xuống với tô bún và đôi đũa , máy ảnh tôi vắt vẻo ngang cần cổ . Giữa chợ ai cũng nhận rõ ra tôi , nhưng không sao hết .
Lại đứng lên , tìm đường len lỏi vào chợ , chợ búa đã chậm lại rồi . Còn nhiều thứ để xem . Bên kia đường lộ , một khu bán sỉ đang bận rộn , các cửa hiệu và xe tải lăng xăng lên xuống các quầy dừa , chùm đu đủ , buồng chuối . Cứ thế tôi chụp , chớp không e dè ngại ngùng ; còn vài chỗ trống ư , lại càng dễ xoay xở chọn khung hình . Có những ông sư bước chầm chậm với những chiếc dù màu tùng lam (8) nhợt . Có một quán hủ tiếu gia đình , cả ba thế hệ phụ nữ cùng đang làm việc , có thể là bốn đời ? Cũng có ...
Bỗng dưng một tiếng động rõ to , sự rung chuyển , phát ra nhiều âm thanh . Tôi quay cái máy ảnh sang ra xa , trời đất ơi , một con voi , rõ là một con voi , đang tiến gần tới tôi . Người ta phá lên cười . Con voi đang tiến tới tôi mà các người muốn cười tôi . Tôi nhảy sang một bên , một bước nhảy để tránh- bước nhảy- của voi . Không sao đâu , mặt tôi đỏ gay , nhưng không sao hết . Con voi lại tò tò theo một người khác , chọc cho vui . Nó ăn trộm cả buồng chuối , ăn ngấu nghiến (9) .
Không một ai dám ra tranh cãi với nó .
HH 25.1.2009
Chú thích :
1. open-air market
2. scooter : loại xe gắn máy 2 bánh như các loại xe Honda dam , 67 , Dream , Future ở Việt Nam .
3. There are the pyramids of Day-Glo red and green curry pastes (Day- Glo is a tradename, and a common name for these sorts of paints)
4. Đoạn này có lẽ tác giả diễn tả không đúng lắm về quang cảnh các bà rao mời chào bán đã ngồi từ sáng sớm đến chiều tối . Thường họ chỉ ngồi bán đến nửa buổi , đến chiều bán không hết , giao cho con cái họ hay trao lại một người làm công nào đó bán được bao nhiêu thì bán . Giả sử sạp bán rau còn chục trái bí , bầu mướp , rau muống , rau lang . Nếu như mình ngồi bán hết số đó được một trăm ngàn đồng VN , nhưng giao khoán cho tôi chẳng hạn , tôi chỉ nhận mua chỉ 50 ngàn thôi , nếu tôi bán hết , tôi lời 50 ngàn . Còn như chiều đó chỉ bán được 30 ngàn thì coi như tôi mang rau về nhà luộc ăn .
5. Markets breathe , they rest , they laugh , they yell .
6. a little pushy , silly , engaged .
7. sawtooth herb : ngò gai .
8. pale pastel umbrellas .
9. scarf down (slang ) :to eat, esp. voraciously
ooooOOOOoooo
Bích
Một khuôn mặt lanh lợi , giọng khàn khàn (1) , bộ quần áo sạch sẽ trong dáng vóc nhỏ , gầy gò thiếu ăn , đôi chân trần , đây là Bích . Cô bé đi lang thang cùng với một đồng bạn (2) , một cô bé còn nhỏ con hơn cả cô . Bích lên mười tuổi . Cô bé làm tôi chú ý (3) đến cô vào một ngày ở Châu Đốc , đang mời chào bán những tấm vé số cho tôi , và lại quanh quẩn đâu đó . Vài người trong chợ có thể cho cô bé vài miếng ăn ; vài kẻ khác dữ dằn xua đuổi cô bé với một nắm đấm giơ ra . Cô bé có mẹ nhưng lại không có cha . Cô bé đã không đi học , bởi vì tiền học cũng phải có chút đỉnh (4) . Dù sao nó cũng phải kiếm chút tiền và xoay xở miếng ăn để sinh sống qua ngày . (5)
Cô bé có thể biết đếm , và biết giá trị từng tờ giấy bạc "Đồng" , nhưng ở một mặt nào đó tôi nhận ra nó chưa biết đọc những con số (6) . Qua vài mảnh ly nước ngọt và vài ngày , với tiếng Việt Nam lỏm bỏm tôi (6) ráng bới móc trong đầu . Tôi cố gắng dạy nó nhận ra mặt các con số từ 1 đến 10 . Cứ mỗi lần như thế tôi mua cho nó ít tấm vé số .
Vào một ngày cuối ở Châu Đốc , tôi chạy sồng sộc gặp Bích trong chợ . Tôi bảo nó là tôi sẽ ra đi và mời nó cùng đi uống nước với tôi . Chúng tôi ngồi xuống và gọi nước , sau đó tôi đưa cho nó ít tiền và một cây bút và một tập giấy nhỏ để cho nó có thể tập viết các con số . Cô bé ngồi thẳng trên chiếc ghế , ra dáng dễ thương , đong đưa mấy cục đá trong cái ly với ống hút mỗi khi muốn uống . Chẳng bao lâu đến lúc tôi phải đi . Tôi bắt gặp ánh mắt người chủ quán . Bích vẫy tay cấp bách , muốn giữ tôi lại (7) . Nó rút mớ tiền tôi cho nó và trả tiền nước uống . Cô bé có vẻ kiên quyết , không thuyết phục được , gây ra một cảm giác khá kinh ngạc . (8)
1. An alert face , a gravelly voice , clean clothes on an an undernourished half-grown frame , dirty bare legs and feet , this was Bich .
2. sidekick
3. pick me up : động viên , kích thích
4. it costs a little .
5. scrouging food : ăn cắp , ăn xin , xoáy , nẫng thực phẩm .
6. fragments of Vietnamese I could scratched up .
7. Bich waved her hand imperiouly, stopping me .
8. She was firm, unpersuadable,awe-inspiring .
oooOOOOooo
Bữa ăn trong làng
Anh là một bác lái xích lô , gầy gò và gân guốc như giống dân của bác . Bác ta biết chút ít tiếng Anh và đầy tấm lòng . Bác ta suốt ngày đạp xe lòng vòng Châu Đốc (miền Nam Việt Nam ) , nằm ngay biên giới Cam Bốt , tìm khách đi xe thuê và kiếm hàng để chở , đặc biệt tới lui vào chợ . Bác ta bắt gặp tôi tại nhà ga xe buýt , trời đang mưa . Tôi vừa tới đây sau một chuyến đi dài năm tiếng từ thành phố H C M , một chút ngơ ngác từ khoảng đường dài mấp mô , chạy chầm chậm và mơ hồ không biết ở trọ nơi đâu hoặc là tìm thấy nơi nào thì nghỉ ở đó .
Cuối cùng , ở Châu Đốc tôi đã dùng hết cả tuần đi thám hiểm lần mò những vùng ngoại thành với bác Anh . Chúng tôi đi thăm các bè cá nuôi trên sông rạch , mướn xe mô tô (1) vào tận xóm Chàm bên kia sông , nơi đây chúng tôi thấy những đền thờ Hồi giáo và người dân đang dệt những khúc vải dọc và coi soát lại tấm khăn bông sợi trong nhà . Cách những ngôi làng Chàm vài dặm , chúng tôi tới thăm một xưởng dệt lụa tơ tằm , với phụ nữ và trẻ em chăm chỉ làm việc trong những động chan chát của mấy loại máy dệt cũ kỷ . Chúng tôi cũng đi ra tuốt ngoại thành tới thăm những đền chùa ở núi Sam : từ trên đỉnh núi , chúng tôi thấy những mảnh ruộng lúa xanh ngắt vươn qua tới Cam Bốt , và con sông, nâu đỏ và nước dâng cao mỗi khi mưa về , tạo ra một dòng nước rộng xuyên ra vùng lúa xanh rì .
Vào một ngày , bác Anh đưa tôi về nhà giới thiệu cô vợ từng sinh đẻ bên Miên . Bên bếp củi cháy hồng , chúng tôi nấu một bữa ăn trưa thật ngon : có cơm trắng , canh chua , và cá kho tộ mằn mặn pha vị ngòn ngọt . Cùng ăn chung với đứa con của họ , bên chiếc chiếu trúc trên căn nhà gỗ nho nhỏ . Sau đó chúng tôi ngồi xì xào tán gẫu vào buổi chiều ấm áp mơ màng (2) , khi ánh nắng chiếu nghiêng nghiêng qua cánh cửa hé mở .
1. borrowed motobike .
2. We sat quietly chatting in the drowsy warm afternoon , as the sun slanted in through the open doorway .
oooOOOOooo
Những ổ bánh mì miền Cửu Long
Những loại bánh mì kết hợp (1) kẹp thịt săng quích , làm ra những ổ bánh mì dài giống như bánh mì ngắn mini ba ghết của Pháp (2) là món ăn mẫu ngoài đường phố từ Sài Gòn qua Nông Pênh hay tới Viên Chăn . Người Pháp đã đưa vào loại bánh mì ổ dài vào thuộc địa Đông Dương gồm Việt Nam , Lào và Cam Bốt và trở thành một món ăn truyền thống bám sát (3) từ các thành thị thôn quê . Bánh mì miền Cửu Long là một thí dụ sáng chói của nền ẩm thực thực dân hoá , pha trộn thành một sáng kiến hay (từ bánh mì dài ba ghết) và thành một (ổ bánh mì kẹp thịt) loại khá hơn .
Vì lúa mì không phát triển trong miền nhiệt đới , người ta phải nhập cảng bột mì . Thoạt tiên là từ Pháp , sau đến Hoa Kỳ ; sau 1975 được chuyên chở từ Liên Xô về , và bây giờ tôi được nghe là hầu hết từ bên Úc Châu . Bánh mì nơi đây hóa ra một loại bánh mì ba ghết biến chế - một kiểu hơi tròn , nhẹ xốp , trắng phau và có sự dòn tan .
Bơ và xốt mai ôn ne , hai sản phẩm của Pháp , đóng vai trò lớn trong loại bánh mì ổ này , dù bạn có thể yêu cầu đừng cho chúng vào . Thêm vào từ ba tê Việt Nam tới xá xíu giò lụa (3) , nhét thêm một vài loại chọn lựa ưa thích , đồ chua củ cải trắng hay cà rốt , ớt đỏ và ít cọng ngò xanh .
Những ngày đó , luồng tư tưởng đi theo một lối khác , và loại bánh mì miền Cửu Long đã chinh phục được miền Bắc Mỹ . Đừng ngạc nhiên : chúng không thể đánh bại .
1. sandwich combos : sandwich combination
2. French baquettes .
3. an entrench part of the food tradition .
4. range from VN paté to cooked sausage to ham .
HH 2/2/2009
Tiến vào vùng đồng bằng
Gần chín năm tôi mới quay trở lại sau chuyến du lịch đầu tiên tới miền châu thổ sông Cửu Long , lần này một mình tôi , vào mùa mưa . Tại thành phố Cần Thơ (trung tâm của miền này ) , tôi tạm trú ở một nhà nghỉ rẻ tiền quản lí bởi một bà tên là Lộ Lộ (Lulu) và một ngôi chùa Tàu cũ kỷ .
Bà Lộ Lộ là một người Trung quốc , da dẻ mịn màng và mủm mỉm . (1) Bà cùng với chồng bán đêm (2) , bắt đầu từ năm giờ chiều ; cô em bà làm ngược lại , ca mười hai tiếng , một tuần bảy ngày . Nhà hàng đóng cửa đã mười năm sau cuộc chiến 1975 , khi mà buôn bán cá thể (3) bị cấm đoán bởi chính quyền Hà Nội . Nhưng vào khoảng giữa thập niên 1980 , mọi việc được thả lỏng , và bây giờ nó là nơi tấp nập , không những buổi trưa buổi tối , nhưng suốt đêm khuya , cả người lái đò và kẻ buôn bán ngoài chợ sau những chuyến xuống hàng bên bến ghé vào ăn .
Vào một ngày một cô lái đò hoạt bát tên là Vui cùng với bạn cô , Hạnh ngồi kề bên tôi rồi tán gẫu với tôi trong khi tôi đang dùng cơm trưa ở quán bà Lulu . Họ thuyết phục tôi để mướn họ trong chuyến dạo chơi sáng sớm loanh quanh dọc theo những con rạch nhỏ không xa thành phố Cần Thơ mấy .
Bình minh chúng tôi đã tới một khu chợ bán buổi sáng, chợ nổi . Tại đây , những chiếc ghe trở thành cái sạp , bán đủ thứ từ đồ gia dụng , nồi niêu song chảo , chậu sô nhựa , thìa muỗng dao búa kim loại cho đến hàng khô , vật dụng vệ sinh , rồi đến thức ăn đủ loại hầm bà lằng . Người bán giơ chiếc cân tay trên không bởi vì không có chỗ dựa trên mặt đất . Những chiếc ghe kẻ bán người mua chòng chành , được dính chùm với nhau qua bàn tay trong khi người mua đang lựa lẫm mặc cả rau quả . Người bán hàng ăn với nồi nước lèo (4) , yến bánh hủ tiếu , bún (5) cao ngất cùng với đống rau thơm , tất cả bày biện trong khoang ghe chật hẹp . Chúng tội tạt vào một cái "sạp" , gọi món ăn , và chốc lát được bê trao ra một tô hủ tiếu hơi nghi ngút , to bự bằng sứ trắng tinh . Chúng tôi ăn thật vội vàng với đôi đũa và thìa , trả lại tô chén và bỏ đi . (6)
Hai ngày sau đó , chúng tôi làm một cuộc hành trình lớn . Trên chiếc ghe dài có gắn động cơ thật mạnh do một người bạn của họ điều khiển có tên là Tranh . Chúng tôi đi băng qua nhánh sông rẽ về phương nam của dòng sông Cửu Long và vào tận tỉnh Trà Vinh , một chuyến đi mà Tranh cũng chưa từng tới đó . Khi trời hừng sáng , chúng tôi phải vượt qua con sông lớn và tới Trà Vinh trước khi ghe công an đi tuần kiểm tra , bởi vì du hành bằng đường sông qua các tỉnh mà không có giấy phép đều là vi phạm luật . Một khi chúng tôi vào giang địa mới , một mê cung với những con kinh thẳng tắp và rạch ngòi ngoằn ngoèo , chúng tôi phải dừng lại dăm ba lần để hỏi thăm lối vào .
Chúng tôi băng qua nhiều dặm đường sông , nhiều giờ xuyên qua những vùng trũng đầy cỏ xanh thẫm . Chúng tôi đi ngang qua vài ngôi làng và chợ nổi , chúng tôi đã thấy dân chài lưới , nông dân cũng như đàn bà giặt giũ và trẻ con nô đùa . Dân chúng tò mò nhìn chúng tôi mỗi khi chúng tôi dừng ghe lại hỏi thăm đường đi , nhưng chúng tôi không bị phiền phức gì và cuối cùng , hài lòng và yên tâm , chúng tôi tới thị xã Trà Vinh , một thủ phủ còn đang ngủ của tỉnh Trà Vinh .
Trời đã xế trưa , vì thế chúng tôi ăn qua loa và tham quan một ngôi đền Khờ me trước khi cô Hạnh và Vui phải ra về . Khi chiếc ghe rồ máy , de lại trên con kênh , quay ngược về Cần Thơ , họ cứ vẫy tay chào . Rồi tôi đi tìm một nơi để nghỉ chân .
1. smooth-skinned , plump .
2. work the evening shift : làm ca ba .
3. private enterprise was discouraged by the Hanoi goverment .
4. cauldron : vạc , chảo to .
5. piles of noddles .
6. pushed off : leave , depart .
4.2.2009
Hoang Hac
h**p://tungson2009.blogspot.com/