Chữ Ăn: Cái thú đoạn trường
Hàn Lệ Nhân 09.04.2009 07:49:35 (permalink)
Chữ Ăn: Cái thú đoạn trường
Hàn Lệ Nhân
(Sưu tầm, lược soạn)
 
Ăn mới thực văn nhân tài tử,
Ăn nguyên là văn tự quốc gia.
 «Trăm năm trong cõi người ta»,
Không ăn thiên hạ cho là dở hơi.
 (Đào Trọng Đủ)

 
Trong loạt bài Miệng lưỡi đa sự ký, tôi đã tản mạn qua-loa-rơ-măng về chữ Ăn. Trong bài Tiếng Việt tình tôi, khi  trích lại bản sơ kết về chữ Cả trong tiếng nước ta, tôi đã đã nhưng chợt nghĩ lại chữ Ăn, so với chữ Cả, sự kỳ diệu của nó thật thụ gấp vài trăm lần, nên có bài này.  Tôi e chữ Ăn trong tiếng Việt là thêm một quái chiêu đáng khoe ra với thiên hạ – ngoài hào quang trong chiến tranh, phở Hà Nội, bún bò Huế, nước mắm Phú Quốc và hai chữ triệu phú dĩ nhiên.
 
Mở đầu :
Ai mở cuộc thi

 
[ Vào khoảng tháng 5 tháng 6 năm 1951, một tuần báo xuất bản tại Sài-Gòn tổ chức một cuộc thi Trau giồi tiếng Việt. Bài thi có bốn câu hỏi:
 

Tìm một chữ Việt Nam rất thông thường, dùng được rất rộng và có hàng chục nghĩa và giảng hết nghĩa của chữ ấy.
Cắt nghĩa tường tận hai bài thơ của Hồ Xuân Hương mà ban tổ chức gọi là Bà Chúa thơ nôm: bài Chùa Quán sứ và bài Hờn duyên (Tự tình 2) 
Tiếng Việt Nam có tính cách tượng thanh nên có nhiều trạng từ rất hay, đọc lên đủ làm cho người ta tưởng tượng được nghĩa của nó. Tỉ dụ: say chuếnh choáng, treo tòn ten, cúi lom khom, trắng phau phau… 
Xin các bạn tìm những trạng từ tiếng gấp đôi (như các tỉ dụ trên) có thể dùng sau các hình dung từ hay động từ sau đây: Nhai, nỗi, gõ, vỗ, rộng, tròn, sâu, cười, dài, treo, lo, quạt, gầy, mừng, vừa, kêu, khấn, rét, im, chối, tươi, say, chạy, đứng, cao, nhiều, gọi, đi, yêu, thơm.
 
Nếu tìm được nhiều trạng từ khác 30 tiếng trên, các bạn có thể ghi thêm vào càng hay.
 

Vấn đề thống nhất Việt ngữ: Thí sinh phải đọc bài : Vài đề nghị thống nhất Việt ngữ (*) của Phan-Hữu và giả nhời ba câu hỏi sau: 
      a/   Có nên thống nhất triệt để ?
b/   Nên đặt nguyên tắc theo đề nghị của ban tổ chức hay không ?
c/   Nếu không nên thì cần thay đổi nguyên tắc thế nào cho tiếng Việt thống nhất hoàn toàn ?]
 
********************

 
Tôi (tác giả Cô Đào-Đào trọng Đủ) yêu tiếng Việt, lẽ tất nhiên là phải dự thi. Bài tôi làm cũng chia làm 4 đoạn, nhan đề của mỗi đoạn có 4 chữ, ghép 4 câu thành ra bài Tứ ngôn như sau:
 
Ai mở cuộc thi
để tôi kiêu ngạo,
tôi trêu giám khảo,
tôi nhạo chàng Phan.

 
Cuộc thi không thành, vì được ít lâu tờ Điện Báo phải đình bản. Thế là bài thi hài hước của tôi cứ việc nghỉ ngơi trong tủ sách.
 
Rồi đến một Tết nào đó, lâu ngày tôi quên, tôi trích ra 2 đoạn nói về chữ Ăn và chữ Đánh, được một tờ báo Xuân xuất bản ở Nam vang đăng, nhưng lại bị kiểm duyệt… Mãi về sau, Cam-pu-chia cho tự do thêm, một báo tiếng Việt mới được phép đăng cả bài.  Rồi tuần tự nhi tiến, bài thơ Ăn của tôi đi đến đài Pháp-Á, rồi ra tới Hà Nội, lại được Bộ Quốc Gia Giáo Dục cho đăng vào tạp chí Văn Hoá… Sau cùng, vào năm 1964-1965, khi báo Trung-Lập ra đời tại Nam Vang, bài thơ Ăn lại được đăng một lần nữa và do đó, được theo một bạn yêu thơ đem sang tận Pháp cho nhiều đồng bào thưởng thức… Tôi cũng phấn khởi và trẻ lại được phần nào, rồi đem bản sao ra chép lại cho khỏi thất lạc. Mà cũng may có chép lại, tôi mới nhận thấy 28 năm về trước, tôi ngây thơ…không đoán ra chữ nhà báo đã in nhầm là Nỗi (dấu Ngã) cho nên dạo ấy tôi đã viết :
 
Còn chữ Nỗi văn chương quá Nỗi
Khuya rồi mà nghĩ mãi không ra !

 
Thì ra, tôi đợi 28 năm giời mới nhận thấy chính là chữ Nổi (dấu Hỏi) mà thợ xếp chữ đã xếp lầm ra chữ Nỗi (dấu Ngã). Vậy câu thơ ngày trước xin đổi lại như sau :
 
Còn chữ Nổi lênh đênh quá nỗi
Khuya rồi mà nghĩ mãi mới ra !

 
Sửa lại có thế thôi, còn cả bài thơ 28 năm trước thế nào, bây giờ vẫn thế ấy, mặc dầu bản thân  tôi có đổi, cũng như quan niệm tôi đối với đời cũng có khác trước một phần nào… Tôi chắc mười mươi các bạn cũng thừa hiểu rằng 55 {tuổi} phê bình thế nào chả khác 83 {tuổi}.
 
Antony ngày 28-6-1979
Cô Đào
Để tôi kiêu ngạo
(Chữ Ăn)
Cô Đào-Đào trọng Đủ
 
Các ngài mở cuộc thi đặc biệt,
Thời tôi đây xin viết một bài.
Trước là kính tặng các ngài,
Sau là khoe món khôi hài của tôi.
 
Câu thứ nhất lôi thôi quá đỗi,
Khách văn phòng nhiều nỗi phân vân,
Đang khi tẩn ngẩn, tần ngần
Tiếng rao ngoài phố: Ai Ăn bánh mì ?
 
Tôi nghe thấy, cười khì một cái,
Chữ Ăn rồi, ngài cãi hay sao ?
Chữ Ăn ý nghĩa dồi dào,
Tha hồ thi sĩ nghêu ngao, ỡm ờ.
 
Bị Ăn cắp, ngồi trơ mắt ếch,
Vì Ăn tham nên mếch lòng nhau.
Ăn thua vang vẻ gì đâu ?
Ăn gian, Ăn lận của nhau bấy rầy.
 
Người túng bấn Ăn vay từng bữa,
Kẻ giàu sang Ăn bửa từng xu.
Ăn chơi quen thói lu bù,
Ăn tiền hối lộ như Vu (1) mới là.
 
Ông ốm nghén vì bà Ăn rở,
Cậu đi tu để mợ Ăn chay.
Trước khi Ăn tiệc mày đay,(2)
Học cho biết cách Ăn mày huy chương.
 
Chồng cặm cụi Ăn lương nhà nước,
Vợ ung dung hút thuốc Ăn trầu.
Tổ tôm, ông phải ngồi chầu,
Cài khàn không phỗng mặc dầu bà Ăn.
 
Mong chóng đến ngày Xuân: Ăn Tết,
Vợ chồng ai Ăn kết xe điều.
Bánh chưng, bánh tét cho nhiều,
Để dành Ăn giỗ bao nhiêu cho vừa.
 
Ba ngày Tết, Ăn bừa, Ăn bãi,
Tết xong rồi họ lại Ăn chơi.
Khi âm nhạc, lúc cờ người,
Nhạc thời Ăn nhịp, cờ thời Ăn quân.
 
Người lao động cởi trần, Ăn nắng,
Khách phòng khuê da trắng như ngà
Thiên nhiên sẵn đúc một toà
Để cho Ăn ghét, chẳng ma nào thèm. (3)
 
Vãi nào vãi Ăn khem suốt tháng,
Sư nào sư Ăn mặn quanh năm.
Ăn ngồi rồi lại Ăn nằm,
Ăn kham mặc khổ, Quan âm độ trì.
 
Ăn hương hoả thiếu gì sung sướng,
Ăn hoa hồng, tôi tưởng bền hơn.
Ăn thề là để rửa hờn,
Nhân dân đầy đủ, giang sơn vững vàng.
 
Kẻ xấu thói Ăn lường, Ăn lận,
Người quen mui Ăn bẩn, Ăn bây,
Ăn lời, Ăn lãi không đầy,
Bụng ta cũng vậy, bụng Tây khác gì ?
 
Người Ăn xổi, ở thì vô số,
Kẻ Ăn không nói có gia-na, (4)
Ăn non lại được Ăn già,
Ăn bây cờ bạc mới là người ngoan.
 
Ai chẳng biết làm quan Ăn lễ,
Ai không hay lính lệ Ăn bòn,
Ăn quèo, Ăn quịt mới ngon,
Ăn quanh, Ăn quẩn hãy còn ngô nghê.
 
Ăn lót dạ tỉ tê rồi đói,
Ăn thông lưng sành sỏi càng no,
Ăn chung đổ lộn tự do,
Ăn cầm chừng để vừa cho có chừng.
 
Trai cướp vợ Ăn mừng ỏm tỏi,
Gái tranh chồng Ăn hỏi linh đình.
Ăn thua có một chữ tình,
Để người Ăn cắp rồi mình Ăn năn. (5)
 
Cô Đào-Đào trọng Đủ
(gồm 53 chữ Ăn kép)

 
Chú thích bài Để tôi kiêu ngạo, phần chữ Ăn:
(*) Cuốn này đã thất lạc.
(1)   Vu, tiếng Pháp: Vous = Ông, bà ; quý ông, quý bà. (HLN ghi thêm)
(2)   Mày đay, tiếng Pháp: Médaille = Huy chương (HLN ghi thêm)
(3)   Việt Nam Tự Điển quên chữ Ăn nắng và Ăn ghét.
(4)   Gia-na, tiếng Pháp: Il y en a = có (HLN ghi thêm)
(5)   Về chữ Ăn, cụ Đào dứt bài thơ với 4 câu mưỡu bài này. Phần kế tiếp là nói về chữ Đánh nên không ghi ra đây, tôi để dành cho mục khác ; ngoài ra cụ còn nói về câu hỏi 2 và 4.
 
Trong bài thơ trên có 53 chữ Ăn kép ; hai chữ Ăn cắp, Ăn chơi, Ăn lận được dùng hai lần, tôi (HLN) cho là có hơi phá cách:
 
1)       Ăn bãi (tiếng đệm: Ăn bừa ăn bãi)
2)       Ăn bẩn (ăn hối lộ, Ăn quịt v.v. một cách đê tiện)
3)       Ăn bây (cờ bạc: vơ lấy tiền người khác mà đánh, lối đánh cù nhây không hợp lệ)
4)       Ăn bòn (ăn mót)
5)       Ăn bừa (ăn lung tung, bạ gì ăn nấy, ăn xàm)
6)       Ăn cầm chừng (ăn cầm hơi)
7)       Ăn cắp (lén lấy của người khác: móc túi chẳng hạn)
8)       Ăn chay (ăn hoa quả đạm bạc của Phật giáo đại thừa, tục gọi ăn lạt)
9)       Ăn chơi  (ăn chơi phóng túng)
10)   Ăn chung (khác với ăn riêng ; cờ bạc : ăn thì lấy, thua thì trả)
11)   Ăn ghét (chất bẩn bám vào da)
12)   Ăn già (ăn già ăn non)
13)   Ăn gian (Cờ bạc gian lận)
14)   Ăn giỗ (ăn kỵ, ăn cỗ)
15)   Ăn hoa hồng (hưởng phần lợi nhuận khi làm trung gian)
16)   Ăn hỏi (lễ, tiệc trước khi làm đám cưới)
17)   Ăn hương hoả (hưởng phần gia tài của cha mẹ, ông bà để lại)
18)   Ăn kết (cờ bạc: thắng bộ đôi hay bộ ba cuối một ván bài Tam cúc, ăn trút kết)
19)   Ăn kham (ăn uống kham khổ)
20)   Ăn khem (ăn kiêng, ăn cử)
21)   Ăn không nói có (dựng chuyện nói điêu)
22)   Ăn lãi (ăn lời)
23)   Ăn lận (ăn gian)
24)   Ăn lễ (ăn mừng ngày nghỉ lễ ; nghĩa bóng: Ăn phong bì)
25)   Ăn lời (ăn lãi)
26)   Ăn lót dạ (ăn đở, ăn để khỏi đói)
27)   Ăn lường (như ăn quịt)
28)   Ăn lương (ăn lộc)
29)   Ăn mặn (khác với ăn nhạt)
30)   Ăn mày (ăn xin)
31)   Ăn mừng (ăn khao)
32)   Ăn nằm (vợ chồng ăn nằm với nhau: chung đụng xác thịt)
33)   Ăn năn (hối hận việc đã làm, tự hối)
34)   Ăn nắng (dễ bắt nắng)
35)   Ăn ngồi (đỉnh chung sao nỡ ăn ngồi cho an, Kiều)
36)   Ăn nhịp (có sự hoà hợp về nhịp điệu, tiết tấu)
37)   Ăn non (cờ bạc: thắng được là thôi chơi)
38)   Ăn quanh (kiếm ăn quanh quẩn trong họ, trong vòng thân hữu)
39)   Ăn quân (cờ tướng : ăn xe, ăn pháo)
40)   Ăn quẩn (như ăn quanh)
41)   Ăn quèo (tiếng đệm: ăn quèo ăn quịt)
42)   Ăn quịt (ăn lận)
43)   Ăn rở (ăn dở: đàn bà mới có thai thèm ăn thức chua hoặc một vài món khác thường.
44)   Ăn Tết (ăn chơi ngày đầu năm)
45)   Ăn tham (ăn nhiều)
46)   Ăn thề (hẹn thề với nhau)
47)   Ăn thông lưng (thông đồng)
48)   Ăn thua (tranh hơn thua)
49)   Ăn tiệc (ăn cỗ)
50)   Ăn tiền (ăn tiền công, tương đương với ăn bạc ăn tiền)
51)   Ăn trầu (nhai trầu)
52)   Ăn vay (mượn ăn từng bữa)
53)   Ăn xổi (ăn cấp kỳ: muối  dưa ăn xổi ; nghĩa bóng: không biết làm ăn lâu dài)

 
#1
    Hàn Lệ Nhân 09.04.2009 07:54:18 (permalink)
    Đến nay tôi sưu tầm được:
     
    1/  Sáu trăm hai mươi hai (622) chữ Ăn đứng đầu câu hay đầu từ kép (5) ;
     
    2/ Hàng ngàn chữ Ăn hoặc hàm nghĩa Ăn như Hốc, Tọng, Táp, Đớp… nằm trong câu của ca dao, tục ngữ, thành ngữ, ví dụ : Thợ may Ăn rả, thợ mã Ăn hồ, thợ mộc Ăn giăm khô, thợ rèn Ăn cứt sắt...v.v. Phần 2 này sẽ được đưa ra trong một đề tài khác.
     
    Để bổ túc cho bài thơ trên của cụ Cô Đào-Đào trọng Đủ, tôi viết tiếp :
     
    Chữ Ăn: Cái thú đoạn trường
     
    Văn nhân quả khéo Ăn độ thế,
    Hậu sinh xin Ăn ké lai rai.
    Trước Ăn chữ, nay trả bài,
    May ra Ăn mót thêm vài thứ chăng.
     
    Gần cuối tháng Ăn banh tiền chợ,
    Lòng lo lo: Ăn xớ đâu đây ?
    Thăm bạn Ăn gọ dăm ngày,
    Xoay vô cửa Phật Ăn nhây cũng rồi !?
     
    Ăn để sống, ngàn đời thuyết vậy,
    Sống để ăn tôi thấy đúng hơn:
    Bởi chưng Ăn diện, Ăn ngon
    Là mầm Ăn chẹt, Ăn luồn, Ăn xôi.
     
    Nếu Ăn uống, no rồi là đủ
    Thì làm chi có lũ Ăn người,
     “Nói lời rồi lại Ăn lời”
    Ăn cháo đái bát mười mươi thế này.
     
    Nào cái bọn Ăn tay, Ăn rập,
    Ăn phong bì, Ăn đất của dân ;
    Ăn sắt, Ăn thép của công,
    Bề trên bề dưới Ăn không (1), Ăn phàm.
     
    Phường tuồng đó, Ăn giành thuở trước:
    Nguyện một lòng vì nước Ăn thừa,
    Ăn chạc, Ăn báo, Ăn bưa
    Để Ăn gánh chuyện đuổi lùa xâm lăng !
     
    Mãn chầu hát Ăn thông Bến Hải,
    Ai là ai, Ăn hại là ai ?
    Ăn chằng, Ăn hiếp, Ăn xài,
    Ăn không kịp nuốt rạc rài núi sông.
     
    Ăn như hạm lại không biết thẹn,
    Cứ tơn tơn hoác miệng Ăn-ten:
    Ăn ở cần kiệm chính liêm…
    Ăn tục nói phét xứng tên phường chèo !
     
    Ăn phải đũa, ăn theo ai đấy,
    Ăn bẫm vậy, múa gậy làm sao ?
    Ăn trăng nói gió tầm phào,
    Ai Ăn bánh vẽ, lại gào khen ngon !
     
    Ăn ấy ấy hãy còn nhiều lắm,
    Nhưng mà thôi, Ăn khảnh bấy nhiêu
    Đủ quyền Ăn nói đôi điều,
    Chuyển qua Ăn mặc, Ăn tiêu thường thường.
     
    Ăn là thú đoạn trường nhân thế,
    Ai Ăn không (2) đặt để lăng nhăng:
    Loài Ăn sương, cỏ: sống nhăn
    Khác loài muốn sống có làm mới ăn.
     
    Vừa đầy tuổi Ăn xam đúng bữa,
    Rồi Ăn học sạch của mẹ cha…
    Có tiền Ăn tiệm, Ăn nhà,
    Ăn khách, Ăn khín đều là miếng Ăn.
     
    Ăn kiểu Việt còn hàng trăm thứ:
    Ăn lua láu, Ăn ngữ, Ăn phần,
    Ăn đẽo, Ăn tạp, Ăn xàm,
    Ăn chõm, Ăn boóng, Ăn dầm, Ăn loang.
     
    Ăn bốc hốt, Ăn hoang, Ăn hổn,
    Ăn thâm vốn, Ăn ngốn, Ăn tươi,
    Ăn vã, Ăn vặt, Ăn vòi,
     Ăn bẻo, Ăn bĩnh, Ăn bồi, Ăn hôi !
     
    Ăn vòng ngoài đố ai chịu được,
    Thời này thời Ăn trước trả sau.
    Ăn hớt mãi phải Ăn sâu,
    Ăn vụng được cái no mau, nhớ hoài.
     
    Ăn cướp dở không tày Ăn trộm,
    Đã Ăn đút: Ăn ngọn mới khôn.
    Ăn mòn miệng, điếng lỗ trôn,
    Ăn quen khó nhịn, Ăn luôn đồng bào:
     
    Có giống người Ăn nhau quá đẹp,
    Trăm năm nay, Ăn thiệt ăn thà.
    Ăn trầu gẫm, gẫm non già:
    Ăn thịt đồng chủng mới là khéo Ăn !
     
    Hàn Lệ Nhân
    (gồm102 chữ Ăn kép)

     
    (1) Ăn không của dân bằng mánh khoé lưu manh.
    (2) Hoá công Ăn không ngồi rồi nên vẽ vời ra loài vật-người là tác phẩm duy nhất phải đổ mồ hôi sôi nước mắt mới có thể sống để Ăn ngon-mặc đẹp, chứ nếu chỉ Ăn để sống, mặc cốt bền thì đâu mà sinh sự sự sinh lắm thế !
     
    54)       Ăn ấy ấy (ăn thứ không nên ăn)
    55)       Ăn banh (giọng Nam, en panne = bị trục trặc)   
    56)       Ăn bánh vẽ (bị lừa bịp: Quẳng đi cái có khổ vì cái không – Nguyễn Chí Thiện)
    57)       Ăn báo (ăn báo cô)
    58)       Ăn bẫm (ăn khoẻ, ăn tham cách thô tục)   
    59)       Ăn bẻo (ăn bớt tiền của người khác một cách nhỏ nhen)
    60)       Ăn bĩnh (không chịu dam tiền khi thua bạc)
    61)       Ăn boóng (đi theo người khác để ăn nhờ)
    62)       Ăn bốc hốt (chụp giật)
    63)   Ăn bồi (ăn thêm)
    64)   Ăn bưa (ăn vừa để khỏi đói)
    65)   Ăn chạc (ăn nhờ, ăn khỏi trả tiền)
    66)   Ăn cháo đái bát (phản bội)
    67)   Ăn chằng (ăn bớt)
    68)   Ăn chẹt (lợi dụng lúc người ta gặp thế bí để kiếm lợi)
    69)   Ăn chia (làm ăn theo lối chia phần trăm lợi nhuận ; nghĩa bóng: mánh mung chia chác của công)
    70)   Ăn chõm (ăn vào phần của người khác, ăn ghẹ)
    71)   Ăn chữ (đọc sách, báo)
    72)   Ăn cướp (giật của người rồi bỏ chạy)
    73)   Ăn dầm (ăn dầm ở dề)
    74)   Ăn diện (chưng diện)
    75)   Ăn đất (cướp đất của người khác)
    76)   Ăn đẽo (lợi dụng người ta để thu lợi về cho mình, nay một ít mai một ít ; đẽo lần hồi)
    77)   Ăn độ (ăn cuộc, ăn cá. Ở đây cụ Đào dự cuộc thi Trau giồi tiếng Việt)
    78)   Ăn đút (ăn hối lộ)
    79)   Ăn gánh (chịu đựng công việc, ăn gánh việc làng, việc nước)
    80)   Ăn giành (giành ăn một mình, nghĩa bóng: tự ban bố nhiệm vụ)
    81)   Ăn gọ (ăn gẫu)
    82)   Ăn hại (ăn tốn kém của người mà chẳng làm được việc gì: Ăn hại đái nát)
    83)   Ăn hiếp (cậy quyền, ỷ mạnh để ức hiếp kẻ khác)
    84)   Ăn hoang (ăn uống phung phí: Giàu cách mấy ăn hoang cũng hết)
    85)   Ăn học (vừa ăn, vừa học: Cha mẹ nuôi con cái ăn học)
    86)   Ăn hớt (ăn bớt trước của người khác)
    87)   Ăn hôi (ăn bẩn)
    88)   Ăn hổn (ăn trước người lớn)
    89)   Ăn ké (ăn có)
    90)   Ăn khách (ăn cơm khách)
    91)   Ăn khảnh (ăn kiểng, ăn cảnh, ăn qua loa)
    92)   Ăn khín (ăn nhờ chút đỉnh)
    93)   Ăn không (đoạt của người bằng mánh khoé)
    94)   Ăn không kịp nuốt (ăn như hạm)
    95)   Ăn không ngồi rồi (Ăn dưng ngồi rồi)
    96)   Ăn không rỗi nghề (như trên)
    97)   Ăn loang (ăn lấn)
    98)   Ăn lời (nuốt lời hứa)
    99)  Ăn lua láu (ham ăn, sợ người khác giành mất)
    100)  Ăn luôn (ăn cả thứ không nên ăn)
    101)  Ăn luồn (nghĩa bóng = Ăn luồn lẹo)
    102)  Ăn mặc (ăn bận)
    103)  Ăn mòn (Ăn mòn kim loại ; nghĩa bóng : Ăn mòn gia sản)
    104)  Ăn mót (mót thức ăn rơi rớt còn lại)
    105)  Ăn ngọn (tự chiếm lấy trước một phần lợi của người khác ; ăn bớt, ăn hớt)
    106)  Ăn ngốn (ăn nhanh, nuốt chửng)
    107)  Ăn ngữ (ăn chịu, ăn trước trả sau)
    108)  Ăn người (giành lấy về mình phần lợi hơn người bằng sự tinh ranh ; ức hiếp trù dập người thấp cổ bé miệng)
    109)  Ăn nhà (ngược lại với ăn tiệm)
    110)  Ăn nhau (tranh hơn thua, giết nhau)
    111)  Ăn nhây (Ăn nhây, nói trây)
    112)  Ăn như hạm (tham ăn quá độ, tham lam quá chừng)
    113)  Ăn nói (được nói chẳng được ăn: hai thương ăn nói mặn mà có duyên)
    114)  Ăn ở (thói đời ăn ở, cách cư xử trong xã hội nói chung)
    115)  Ăn phải đũa (ăn phải bả: bị nhiễm  thói xấu của người khác)
    116)  Ăn phàm, nói tục
    117)  Ăn phần (đi buôn ăn phần ; nghĩa bóng: Vấy máu ăn phần, trây máu ăn phần)
    118)  Ăn phong bì (ăn của đút lót, mua chuộc)
    119)  Ăn quen (quen thói cũ)
    120)  Ăn sắt (rút ruột công trình)
    121)  Ăn sâu (ăn thấu vào trong)
    122)  Ăn sương (cây cỏ ăn sương ; nghĩa bóng: gái ăn sương, trai ăn trộm)
    123)  Ăn tạp (ăn xàm, ăn sam sưa đủ thứ không kiêng cử)
    124)  Ăn tay (nước ăn tay ; nghĩa bóng: mưu mô toa rập để chia lợi)
    125)  Ăn ten (giọng Nam: antenne = Dây bắt điện của máy phát thanh ; nghĩa bóng = chỉ điểm)
    126)  Ăn thâm vốn (ăn lậm vào vốn)
    127)  Ăn theo (hùn hạp, nghĩa bóng: nghe lời xúi bậy của kẻ khác)
    128)  Ăn thép (Ăn nhờ chút đỉnh)
    129)  Ăn thép (rút ruột công trình)
    130)  Ăn thịt (ngược lại ăn chay ; nghĩa bóng: đày đoạ, ức hiếp)
    131)  Ăn thiệt (ngược với ăn chơi)
    79)  Ăn thông (bên này ăn thông sang bên kia, không bị ngăn cách)
    132)  Ăn thừa (ăn thức ăn còn dư của kẻ khác)
    133)  Ăn tiệm (khác với ăn nhà)
    134)  Ăn tiêu (nói về sự tiêu dùng)
    135)  Ăn trăng nói gió (ba hoa thiên địa)
    136)  Ăn trầu gẫm (ngậm miếng trầu mà nghĩ ngợi lan man đến việc khác)
    137)  Ăn trộm (lén lút vô nhà người lấy của, vô công trường, công sở chôm vật liệu)
    138)  Ăn trước trả sau (có ăn có chịu ; nghĩa bóng: “tiền trãm hậu lễ”)
    139)  Ăn tục nói phét (thuyết giảng những điều không tưởng)
    140)  Ăn tươi (nuốt chửng)
    141)  Ăn uống (nói chung về sự ăn, sự uống)
    142)  Ăn vã (chỉ ăn thức ăn, không đụng đến cơm)
    143)  Ăn vặt (chốc chốc ăn một ít)
    144)  Ăn vòi (nằng nặc đòi ăn bằng được)
    145)  Ăn vòng ngoài (âu yếm sơ sơ, ngược với Ăn sâu vô trong)
    146)  Ăn vụng (ăn chùng, ăn lén)
    147)  Ăn xài (tiêu pha)
    148)  Ăn xam (Trẻ con vừa bú mẹ, vừa ăn thức ăn đặc chế khác)
    149)  Ăn xàm (ăn tạp, ăn xàm xạp như heo: ăn xàm nói bậy)
    150)  Ăn xớ (ăn bớt)
    151)  Ăn xôi (chịu đấm ăn xôi: chức quyền do ‘chạy’ mà lên nên mặt trơ bám trụ hầu gở vốn gạc lời, bất chấp dị nghị)
    153)               Ăn cướp dở không tày ăn trộm
    154)               Ăn mòn miệng, điếng lỗ trôn
    155)               Ăn quen nhịn không quen

     
    Viết tới đây tôi bí tịt, nhưng tài sản còn nhiều quá. Vậy kính mong quí «ngoạ hổ tàng long» nhín chút thời giờ phụ một tay Ăn tiếp. Và xin vui lòng tôn trọng nguyên tắc:
     
    1/ Thể thơ phải là Song thất lục bát (như hai bài thơ Ăn trên) ;
    2/ Chỉ dùng 1 lần duy nhất chữ Ăn trong số từ kép hay câu còn lại dưới đây (hoặc tự tìm ra chữ Ăn khác càng hay). 155 chữ đậm trên kia là những chữ đã bị Ăn mất rồi.
    <bài viết được chỉnh sửa lúc 09.04.2009 19:07:32 bởi Hàn Lệ Nhân >
    #2
      Hàn Lệ Nhân 09.04.2009 07:58:18 (permalink)
      156)     Ăn ảnh (ăn hình: Người mặt rỗ chụp hình dễ ăn ảnh => đẹp hơn ở ngoài)
      157)     Ăn ba bứa (ăn qua quýt: Có vợ được Ăn ra {ba}bữa, không vợ Ăn ba bứa)
      158)     Ăn ba hột (Ăn ít, ăn dằn bụng)
      159)     Ăn bạc (cờ bạc: được bạc ; làm việc có tiền công ; làm quấy mà ăn của người)
      160)     Ăn bạc ăn tiền (đồng nghĩa với tham nhũng, hối lộ)
      161)     Ăn bám (không chịu đi làm, ăn bám cha mẹ)
      162)     Ăn bánh, trả tiền (sòng phẳng)
      163)     Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi
      164)     Ăn bát mẻ, nằm chiếu manh
      165)     Ăn biếu (ăn biếu ngồi chiếu hoa)
      166)     Ăn bo bo lo việc nước
      167)     Ăn bóc, đái đứng
      168)     Ăn bơ làm biếng
      169)     Ăn bớt (ăn hớt)
      170)     Ăn bốc (bốc bằng tay, không cần dùng thià, đũa)
      171)     Ăn bổng (ăn lộc, ăn bổng lộc)
      172)     Ăn bù (ăn trả bữa)
      173)     Ăn búa (bị phang bằng búa)
      174)     Ăn bữa giỗ, lỗ bữa cày
      175)     Ăn bữa hôm lo bữa mai (thiếu trước hụt sau)
      176)     Ăn bữa sáng, lần bữa tối (như trên)
      177)     Ăn cạ (ăn chằn: chữ dùng trong đánh chắn)
      178)     Ăn cá bỏ lờ
      179)     Ăn cá bỏ vây
      180)     Ăn cả ngã về không (Hoặc ăn trọn, hoặc mất hết ; cờ bạc: một chín một bù, rốc vốn)
      181)     Ăn cá nhả xương, ăn đường nuốt chậm
      182)     Ăn cám (Chẳng làm được việc gì: Cứ nó thì chỉ có mà Ăn cám)
      183)     Ăn cám sú (lú lẫn quên sạch kiếp trước)
      184)     Ăn cám trả vàng
      185)     Ăn canh cá cặn
      186)     Ăn cánh (vào hùa với nhau để kiếm lời, để làm điều bất chính)
      187)     Ăn cay dễ bưng tai
      188)     Ăn cầm hơi (ăn cầm chừng)
      189)     Ăn cân ký (ăn hoa hồng)
      190)     Ăn cần ở kiệm (ăn ở cần kiệm)
      191)     Ăn cắp ăn nảy (Sinh thói ăn cắp ăn nảy)
      192)     Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt
      193)     Ăn cắp vặt (lén lấy đồ lặt vặt của người)
      194)     Ăn câu (cá mắc câu, câu được nhiều cá)
      195)     Ăn cây nào rào cây nấy
      196)     Ăn cây táo rào cây soan đào
      197)     Ăn cháo đái bát (ăn cháo đá bát)
      198)     Ăn cháo, để gạo cho vay
      199)     Ăn cháo đòi ói, ăn rau xanh ruột
      200)     Ăn chay nằm đất
      201)     Ăn chắc (tin tưởng sẽ thắng)
      202)     Ăn chắc mặc bền
      203)     Ăn chặn (ăn chận: giữ lại để hưởng cái thuộc phần lợi của người khác, dựa vào địa vị của mình)
      204)     Ăn chân (nước ăn lở da chân)
      205)     Ăn chẳng bõ nhả (ăn chẳng đáng)
      206)     Ăn chẳng có, khó đến mình
      207)     Ăn chẳng hết, thết chẳng khắp
      208)     Ăn chẳng nên đọi nói chẳng nên lời
      209)     Ăn chanh ngồi gốc cây chanh / Ăn rồi lại ném ngũ hành tứ tung
      210)     * Ăn sung ngồi gốc cây sung / Ăn rồi lại ném tứ tung ngũ hành
      211)     Ăn chầu, ăn chực
      212)     Ăn chè (nghĩa đen và nghĩa bóng)
      213)     Ăn chịu (ăn trước trả tiền sau, ăn ghi sổ)
      214)     Ăn cho đều, kêu cho sòng
      215)     Ăn chó cả lông
      216)     Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn
      217)     Ăn chờ ăn chực
      218)     Ăn chơi (ngược lại với ăn thiệt)
      219)     Ăn chơi chơi (ăn qua loa)
      220)     Ăn chơi có qua có lại mới toại lòng nhau
      221)     Ăn chùa (ăn không mất tiền, ăn chạc ; khác với ăn cơm chùa, nhất là ở hải ngoại)
      222)     Ăn chung mùng riêng
      223)     Ăn chung gì (không liên quan, chẳng ăn nhằm gì, ý phủ định ; hàm ý nói lẫy: Đây thì ăn chung gì  đối với đấy)
      224)     Ăn chùng (ăn vụng)   
      225)     Ăn chuối không biết lột vỏ
      226)     Ăn chưa no lo chưa tới
      227)     Ăn chưa sạch, bạch chưa thông
      228)     Ăn chực (ăn nhờ vào phần của người khác, ăn chực ăn chờ)
      229)     Ăn chực nằm chờ
      230)     Ăn có (ăn ké)
      231)     Ăn có chỗ, đổ có nơi
      232)     Ăn có giờ, làm có buổi
      233)     Ăn có mời, làm có khiến
      234)     Ăn có nơi, làm có khiến
      235)     Ăn cố (ăn ráng)
      236)     Ăn cỗ (ăn giỗ, ăn kỵ)
      237)     Ăn cốc (ăn cú)
      238)     Ăn cơm (ăn xôi, ăn phở, ăn bún…)
      239)     Ăn cơm bữa (bị đòn như ăn cơm bữa)
      240)     Ăn cơm bụi (đến bữa bạ đâu ăn đó)
      241)     Ăn cơm chúa múa theo rầy xe lửa
      242)     Ăn cơm chúa, múa tối ngày
      243)     Ăn cơm đảng, nói sảng không biết ngượng
      244)     Ăn cơm đen (hút thuốc phiện)
      245)     Ăn cơm hớt (thà ăn cơm hớt, điếu tàn vui hơn (Tú Xương) ; nghĩa bóng: tật cướp lời nói)
      246)     Ăn cơm khách (ăn cơm nhà người khác)
      247)     Ăn cơm không biết trở đầu đũa
      248)     Ăn cơm không rau như nhà giàu chết không kèn trống
      249)     Ăn cơm lừa thóc, ăn cóc bỏ gan
      250)     Ăn cơm mới, nói chuyện cũ
      251)     Ăn cơm nguội, nằm nhà ngoài
      252)     Ăn cơm nhà vác ngà voi (– vác tù và hàng tổng)
      253)     Ăn cơm nhà nước, uống nước nhà máy
      254)     Ăn cơm quán (ăn cơm hàng quán)
      255)     Ăn cơm Sài-Gòn, đi ngoài Hà Nội
      256)     Ăn cơm tháng (nghĩa bóng : ăn dầm ở dề nhà người khác)
      257)     Ăn cơm thừa cá gạn
      258)     Ăn cơm tù (lối thông đồng trấn lột kiểu mới của một số quán ăn dọc các tuyến xe đò ở VN)
      259)     Ăn cơm tuần
      260)     Ăn cơm với cáy ngáy o o / Ăn cơm với bò lo ngay ngáy
      261)     Ăn cơm với mắm thì ngắm về sau / Ăn cơm với rau, ngắm sau ngắm trước
      262)     Ăn công (làm việc được trả tiền công)
      263)     Ăn của ngon, mặc của tốt
      264)     Ăn cùi chỏ (bị người khác thụi bằng cùi chỏ)
      265)     Ăn cùng chó, ngồi xó cùng ma
      266)     Ăn cụng (đồng loã hoà nhau, không ăn thua với nhau trong giới cờ bạc)
      267)     Ăn cuộc (ăn độ, ăn tiền đặt đố)
      268)     Ăn cử (đàn bà ăn khem, ăn kiêng)
      269)     Ăn cực (ăn kham khổ)
      270)     Ăn cưới (buổi tiệc ăn mừng trai gái lấy nhau)
      271)     Ăn cướp cạn (ăn cướp lặt vặt chẳng bõ công)
      272)     Ăn da (da bị lở: nắng ăn da, nước biển ăn da)
      273)     Ăn dao (bị đâm, bị chém bằng dao)
      274)     Ăn dạo (không ăn cơm ở nhà mình)
      275)     Ăn dằn bụng (ăn lót dạ)
      276)     Ăn dặm (thức ăn dặm: chuẩn bị cho trẻ cai sữa, ăn xam)
      277)     Ăn dè (ăn nhít nhít vì sợ hết)
      278)     Ăn dõi (hưởng lộc dài lâu)
      279)     Ăn dơ, ở bẩn
      280)     Ăn dối (ăn khách, ăn gượng gạo)
      281)     Ăn dỗ (dụ khị để được ăn)
      282)     Ăn dỗ mồi (ăn vã, Nam : ăn phá mồi)
      283)     Ăn dư (ăn thừa)
      284)     Ăn đám cười (ăn đám cưới)
      285)     Ăn đám khóc (ăn đám ma)
      286)     Ăn đàn anh, làm đàn em
      287)     Ăn đàng sóng, nói đàng gió
      288)     Ăn đạn (trúng đạn)
      289)     Ăn đắm  (ăn đắm ăn đuối, ăn hau háu)
      290)     Ăn đắt (ngược lại ăn rẻ)
      291)     Ăn đấm (ăn thoi)
      292)     Ăn đất (chết)
      293)     Ăn đấu trả bồ
      294)     Ăn đầy tháng, ăn đầy tuổi (Ăn thôi nôi)
      295)     Ăn đèn (như ăn ảnh, ăn phấn: hình, người đẹp hơn ngoài nhờ ánh đèn)
      296)     Ăn để sống, chứ không sống để ăn
      297)     Ăn đêm (khác với ăn ngày, chim ăn đêm ; nghĩa bóng: gái ăn đêm)
      298)     Ăn đệm (ăn kèm)
      299)     Ăn đến nơi, làm đến chốn
      300)     Ăn đi trước lội nước đi sau
      301)     Ăn đói (khác với ăn no)
      302)     Ăn đòn (bị đánh đòn, bị đập)
      303)     Ăn đong (mua từng lon gạo cho từng bữa, gia cảnh nghèo)
      304)     Ăn đong cho đáng ăn đong / Lấy chồng cho đáng tấm chồng hẳn hoi!
      305)     Ăn đời ở kiếp
      306)     Ăn độn (ăn cơm trộn với khoai, sắn…)
      307)     Ăn đồng nào xào đồng nấy (ăn ngoẻn tiền lương chẳng hạn)
      308)     Ăn đụng (chung tiền mổ heo, mổ bò rồi xẻ ra chia phần ; ăn đụng heo, ăn đụng bò)
      309)     Ăn được (tàm tạm, giữa ngon và dở)
      310)     Ăn được làm nên
      311)     Ăn được ngủ được là tiên / Ăn ngủ không được là tiền vứt đi
      312)     Ăn được nói nên
      313)     Ăn đường (đường này ăn về đâu ; xe đò ngừng để hành khách ăn, nghỉ giữa hành trình dài)
      314)     Ăn đứt (ăn chắc không hoàn lại ; giỏi không ai bì)
      315)     Ăn gạo (Mua gạo. Ghe, tàu đi ăn gạo)
      316)     Ăn gấp năm, vơ mười
      317)     Ăn gẫu (ăn gọ: tán tỉnh người ta để ăn nhờ))
      318)     Ăn gầy (hưởng của dưỡng lão. Khi chia gia tài giữ lại một phần để dưỡng tuổi già)
      319)     Ăn ghé (ăn nhờ)
      320)     Ăn ghẹ (ăn ghé)
      321)     Ăn ghém (ăn rau quả kèm với thức ăn khác)
      322)     Ăn giá (đã thuận giá trong mua bán)
      323)     Ăn già ăn non (ăn già ăn non, cái mồm thỏm lẻm)
      324)     Ăn giải (đoạt giải)
      325)     Ăn gian, nói dối
      326)     Ăn giấy  (công chức văn phòng: nghề ăn giấy)
      327)     Ăn giỗ nắm phần
      328)     Ăn gió nằm sương (– nằm mưa)
      329)     Ăn giỗ nói chuyện đào ao
      330)     Ăn giọng (hợp giọng, giọng ca cô X rất ăn giọng với nhạc của nhạc sĩ Y)
      331)     Ăn giũa (tiếng chuyên môn nghề bạc: giũa ngon tay)  
      332)     Ăn gỏi (nghĩa bóng: thắng hay hơn nhau một cách dễ dàng)
      333)     Ăn gỏi không lá me
      334)     Ăn gọn (ăn uống gọn gàng ; ăn lẻm ngon ơ)
      335)     Ăn gọt (ăn sạch trơn)
      336)     Ăn gửi (ăn gởi ở nhờ)
      337)     Ăn hại đái nát
      338)     Ăn ham chắc, mặc ham bền
      339)     Ăn hàng (chất hàng hoá lên tàu, lên xe ; nghĩa bóng: ăn vụng, buôn lậu)
      340)     Ăn hàng vặt (ăn quà vặt)
      341)     Ăn hau háu (ăn ngấu ăn nghiến)
      342)     Ăn hết nhiều, ở hết bao nhiêu
      343)     Ăn hiếp gió (ăn hiếp nhỏ nhặt)   
      344)     Ăn hoa màu (đồng nghĩa với ăn vườn)
      345)     Ăn hơn hờn thiệt, đánh biệt cất đi, làm chi thì làm
      346)     Ăn hối lộ (ăn của đút và người ta chỉ hối khi bị lộ)
      347)     Ăn hột vịt (ăn trứng ngỗng, nghĩa bóng: bài vở bị không điểm) 
      348)     Ăn hút (ăn chơi, hút ma túy)
      349)     Ăn hương ăn hoa (ăn thanh cảnh, ăn kiểng)
      350)     Ăn iếc gì (việc ấy ăn iếc gì, khéo lo mất công)
      351)     Ăn ít ngon nhiều
      352)     Ăn ít no lâu, ăn nhiều chóng đói
      353)     Ăn kẹ (ăn ghé, ăn nhờ)
      354)     Ăn keo (có tiền mà không muốn tiêu, chỉ chực ở người khác)
      355)     Ăn kẹo đồng (ăn đạn)
      356)     Ăn khách (ăn nhít nhít, ăn không thật lòng)
      357)     Ăn khách (đông khách hàng)
      358)     Ăn khao (ăn mừng một sự kiện nào đó)
      359)     Ăn khít (ăn khớp)
      360)     Ăn khoả (ăn khoẻ)
      361)     Ăn khoẻ như voi
      362)     Ăn khôn (chỉ lựa phần ngon, phần tốt hơn, ý mỉa mai)
      363)     Ăn không, ăn hỏng (dùng mánh khoé để lấy của người khác)
      364)     Ăn không biết no (nghĩa bóng: Tham nhũng vô độ)
      365)     Ăn không kịp nuốt (ăn như hạm)
      366)     Ăn không ngồi rồi (ăn xổi ở thì)
      367)     Ăn không rau, đau không thuốc
      368)     Ăn khuya (ăn bữa cuối trong ngày)
      369)     Ăn khuyết
      370)     Ăn kiêng (ăn khem)
      371)     Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa
      372)     Ăn la ăn lết
      373)     Ăn la sấm la sét (ăn la sét = Dessert : Ăn tráng miệng)
      374)     Ăn lái (thuyền ăn lái: chạy nhanh)
      375)     Ăn làm (làm ăn)
      376)     Ăn lan ra (như dầu mỡ ăn lan ra)
      377)     Ăn lắm hay no, cho lắm hay phiền
      378)     Ăn lắm hết ngon, nói lắm hết lời khôn
      379)     Ăn lắm trả nhiều
      380)     Ăn lậm (ăn thâm vào phần để dành, phần của người khác)
      381)     Ăn lấn (ăn lan qua chỗ khác)
      382)     Ăn lấy đặc, mặc lấy bền
      383)     Ăn lấy đời chơi lấy thời
      384)     Ăn lấy được (ăn lấy được, nói lấy được)
      385)     Ăn lấy thảo (ăn qua loa)
      386)     Ăn lấy thơm tho, chứ không ai ăn lấy no, lấy béo
      387)     Ăn lấy vị chứ ai lấy bị mà mang
      388)     Ăn lẻ tẻ (làm ăn lẻ tẻ)
      389)     Ăn lẽ (ăn đút)
      390)     Ăn lẻm (ăn ngoẻn)
      391)     Ăn lén (ăn vụng, ăn chùng)
      392)     Ăn léo (làm khôn khéo mà ăn của người cũng là ăn léo)
      393)     Ăn lên (được tăng lương, tăng bổng)
      394)     Ăn liền (ăn cấp kỳ)
      395)     Ăn loi (bị thoi vào ngực)
      396)     Ăn lời (chịu lời, vâng lời)
      397)     Ăn lộc (ăn bổng, ăn lương, ăn lộc Phật)
      398)     Ăn lông ở lỗ
      399)     Ăn lúc đói, nói lúc say
      400)     Ăn mảnh (xé rào, lén lút đi hưởng riêng một mình, bỏ bạn bè đi ăn mảnh)
      401)     Ăn máu uống thề (ăn huyết thệ, ăn thề)
      402)     Ăn mày cầm tinh bị gậy
      403)     Ăn mày chả tày giữ bị
      404)     Ăn mày đánh đổ cầu ao
      405)     Ăn mày là ai ? - Ăn mày là ta / Đói cơm, rách áo hoá ra ăn mày
      406)     Ăn mày nơi cả thể, làm rể nơi nhiều con
      407)     Ăn mày quen ngõ
      408)     Ăn mày vòi xôi gấc
      409)     Ăn mặc (ăn bận)
      410)     Ăn mắm, mút dòi (hà tiện)
      411)     Ăn mặn nói ngay, ăn chay nói láo
      412)     Ăn mặn uống nước (cha ăn mặn, con uống nước, cháu đi tiểu)
      413)     Ăn mặn uống nước đỏ da / Nằm đất, nằm cát cho ma nó hờn
      414)     Ăn mận trả đào
      415)     Ăn mất (bị người khác ăn phần mình)
      416)     Ăn mật trả gừng
      417)     Ăn miếng chả, trả miếng bùi
      418)     Ăn miếng ngon, chồng con trả người
      419)     Ăn miếng trả miếng
      420)     Ăn miếng xôi, lôi miếng chả, trả miếng bánh
      421)     Ăn mộng (Mộng cửa đẽo vừa vặn để lắp vào một lỗ đục ở miếng gỗ khác)
      422)     Ăn một chắc thời tức, làm một chắc thời bực (một chắc = một mình)
      423)     Ăn một đọi, nói một lời
      424)     Ăn một miếng, tiếng để đời
      425)     Ăn một nén, trả một đồng
      426)     Ăn muối còn hơn ăn chuối chát
      427)     Ăn mướp bỏ sơ
      428)     Ăn nay chừa mai (để dành phòng hờ lúc túng thiếu, ví dụ: quỹ tiết kiệm ; ngược lại với Ăn ngoẻn)
      429)     Ăn nên làm ra (ăn lên làm ra)
      430)     Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành
      431)     Ăn ngấu ăn nghiến
      432)     Ăn ngoẻn ăn ngang (ăn ngang ăn ngoẻn)
      433)     Ăn nguội (ngược lại với ăn nóng: Ăn pa-tê nguội)
      434)     Ăn ngược nói xuôi (ăn xuôi nói ngược) 
      435)     Ăn nhạt (ăn lạt)
      436)     Ăn nhạt mới biết thương mèo
      437)     Ăn nhằm (không ăn nhằm gì)
      438)     Ăn nhặt (thu gom của rơi vãi mà ăn)
      439)     Ăn nhập (không liên quan, ý phủ định)
      440)     Ăn nhậu (chẳng mắc mớ gì, ý phủ định)
      441)     Ăn nhậu (rượu chè)
      442)     Ăn nhẹ (ăn thức ăn ít thịt thà dầu mỡ)
      443)     Ăn nhiều ăn ít, ăn bằng quả quít cho nó cam lòng
      444)     Ăn nhín (ăn ít ít, không dám ăn nhiều)
      445)     Ăn nhịn để dành
      446)     Ăn nhít nhít (ăn chút đỉnh)
      447)     Ăn nhỏ nhẻ như mèo
      448)     Ăn nhờ (ăn chực)
      449)     Ăn nhờ ở đậu
      450)     Ăn nhơi (nhai uể oải: Biếng ăn)
      451)     Ăn nhồm nhoàm
      452)     Ăn như gấu ăn trăng
      453)     Ăn như hộ pháp cắn chắt
      454)     Ăn như hủi ăn thịt mỡ
      455)     Ăn như hùm như hổ
      456)     Ăn như mèo hửi
      457)     Ăn như mỏ khoét
      458)     Ăn như phát tấu
      459)     Ăn như rồng cuốn, làm như cà-cuống lội ngược
      460)     Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa
      461)     Ăn như tằm ăn lên
      462)     Ăn như thuyền chở mã, làm như ả chơi trăng
      463)     Ăn như tráng, làm như lão
      464)     Ăn no đú mỡ (Ăn no đú đởn)
      465)     Ăn no lại nằm (thầy đồ, học trò thời xưa: dài lưng tốn vải ăn no lại nằm)
      466)     Ăn no tức bụng
      467)     Ăn no vác nặng
      468)     Ăn no, giậm chuồng
      469)     Ăn no, ngủ kỹ
      470)     Ăn no ngủ kỹ, chổng tỉ lên trời
      471)     Ăn no, trách cả nồi cơm
      472)     Ăn, nói (vừa được ăn vừa được nói, đôi khi còn được gói đưa về nữa)
      473)     Ăn nói điêu ngoa
      474)     Ăn nói trắng trợn (ăn nói toạc móng heo)
      475)     Ăn nợ (ăn mắc nợ)
      476)     Ăn nồi bảy quăng ra, ăn nồi ba quăng vào
      477)     Ăn nồi bảy thì ra, ăn nồi ba thì mất
      478)     Ăn nốt (ăn cho hết)
      479)     Ăn oản (giữ chùa thì được ăn oản, mà ăn oản phải quét lá đa)
      480)     Ăn ong (bắt ong lấy sáp, lấy mật)
      481)     Ăn ở có nhân, mười phần chẳng khó
      482)     Ăn ớt (dễ như ăn ớt, khó và ít hơn ăn cơm)
      483)     Ăn ớt sút sít, ăn quít ghê răng
      484)     Ăn ốc nói mò
      485)     Ăn ốc nói mò, ăn măng nói mọc, ăn cò nói leo
      486)     Ăn phải bả (ăn phải đũa)
      487)     Ăn phải bùa (ăn phải bả ; mê đắm)
      488)     Ăn phải nhai, nói phải nghĩ
      489)     Ăn phấn (trông đẹp ra vì đánh phấn)
      490)     Ăn phùng má trợn mắt (ăn cố)
      491)     Ăn qua đường (nghĩa bóng, «dùng chán» rồi chê: bỏ)
      492)     Ăn quà (ăn ngoài bữa chính)
      493)     Ăn quá (ăn quá phần mình)
      494)     Ăn quả nhả hột
      495)     Ăn quả nhớ kẻ trồng cây / Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giầm, xàng
      496)     Ăn quen bén mùi
      497)     Ăn quen chồn đèn mắc bẫy
      498)     Ăn rằm (ăn mừng ngày rằm)
      499)     Ăn răng (ăn khớp)
      500)     Ăn ráo (ăn hết trọi)
      501)     Ăn rập (toa rập, đồng lõa)
      502)     Ăn riêng (khác với ăn chung)
      503)     Ăn rơ (ăn ý)
      504)     Ăn roi (ăn đòn bằng roi)
      505)     Ăn rốc (ăn ráo, ăn sạch trơn ; thua rốc: thua sạch bách)
      506)     Ăn rỗi (ăn khoẻ, ăn tốn: ăn như tằm ăn rỗi)
      507)     Ăn sách (mọt sách)
      508)     Ăn sạch (ăn hết trơn ; ngược với ăn bẩn)
      509)     Ăn sái (hút hay nhai sái thuốc phiện ; trai lơ ăn sái nạ dòng, gái tơ ăn sái tấm chồng người ta)
      510)     Ăn sáng (ăn điểm tâm)
      511)     Ăn sành (sành ăn)
      512)     Ăn sau là đầu cất dọn
      513)     Ăn sỉ (Bắc: mua lẻ ; Nam: Mua sỉ bán lẻ)   
      514)     Ăn sinh nhật (ăn vía)
      515)     Ăn sơ (ăn sơ sịa)   
      516)     Ăn sống (ngược lại ăn tái, ăn chín)
      517)     Ăn sống sít (ăn qua quít, ăn qua loa)
      518)     Ăn sống sít hay đau (ăn trái cây chưa chín thường sinh bệnh)
      519)     Ăn sốt (ăn khi còn nóng, còn mới)
      520)     Ăn sung mặc sướng (ăn trắng mặc trơn)
      521)     Ăn tái (ăn thịt bò nửa chín nửa sống ; nghĩa bóng: Ăn tái nuốt chửng = thắng đối thủ cách dễ dàng)
      522)     Ăn tái ăn lụi (ăn thịt lụi nửa sống nửa chín)
      523)     Ăn tái giá (ăn phở chín tái với giá đậu xanh)
      524)     Ăn tại phủ, ngủ tại công đường
      525)     Ăn tám lạng, trả nửa cân
      526)     Ăn tàn (ăn tàn gia bại sản ; theo đóm ăn tàn)
      527)     Ăn tàn ăn mạt, ăn nát cửa nhà
      528)     Ăn tanh ở bẩn
      529)     Ăn táp (ăn như hốc, như đớp, như tọng)
      530)     Ăn tát (ăn bạt tai)
      531)     Ăn tay (Bắc: ăn ý ; Nam: như nước ăn chân)
      532)     Ăn tấm trả giặt (nói về cờ bạc: ăn lắt nhắt như ăn gạo gãy)
      533)     Ăn tém (ăn gọn)
      534)     Ăn thả giàn (ăn bao nhiêu cũng được, ăn xài thả giàn: phung phí)
      535)     Ăn tham, thàm làm chốc mép
      536)     Ăn thâm (ăn lấn qua phần dự trữ, làm ăn thâm vốn)
      537)     Ăn thảo (thảo ăn ; tiền thảo cho chủ hụi mượn mà không lấy lời) 
      538)     Ăn thật làm giả
      539)     Ăn thêm (ăn bồi)
      540)     Ăn thết (có người đãi ăn, mời ăn)
      541)     Ăn thì ăn những miếng ngon / Làm thì chọn việc cỏn con mà làm
      542)     Ăn thì cho, buôn thì so
      543)     Ăn thì cúi trôốc (đầu), đẩy nóc thì van làng
      544)     Ăn thì ha hả giả thì hi hỉ
      545)     Ăn thì vùa, thua thì chạy
      546)     Ăn thọ (tiệc mừng từ 60 tuổi trở về sau)
      547)     Ăn thu phân (tính số mà ăn, ăn theo độ phân giao ước, ví dụ  ăn theo  tứ lục: 4/6)
      548)     Ăn thua đủ (chơi đến nơi, đấu đến chốn)
      549)     Ăn thua gì (ăn nhằm gì)
      550)     Ăn thủ chỉ (hưởng quyền lợi của người đứng đầu trong làng về danh vọng)
      551)     Ăn thúng trả đấu
      552)     Ăn thuốc (xỉa thuốc khi ăn trầu ; hút thuốc phiện)
      553)     Ăn thừa, làm thiếu
      554)     Ăn thừa tự (hưởng phần gia tài của người trước để lại, không con nối dõi, có phận sự tiếp tục việc cúng quải người ấy và tổ tiên người ấy)
      555)     Ăn thướng (Ăn tiền đặt đàn hoặc vì công việc làm hay hơn kẻ khác)
      556)     Ăn thưởng (được hưởng tiền thưởng)
      557)     Ăn tiền (ăn hối lộ ; lời nói ăn tiền: lời nói được việc)
      558)     Ăn tiền già (lảnh lương hưu trí)
      559)     Ăn tiếp (ngưng giữa bữa chốc lát rồi ăn tiếp ; phần này ăn tiếp qua phần kia)
      560)     Ăn to (được lời nhiều)
      561)     Ăn to nói lớn (huyênh hoang chích choè, một tấc thấu trời)
      562)     Ăn tóm tém (ăn ít)
      563)     Ăn tối (sau ăn sáng, ăn trưa, ăn chiều nhưng trước ăn khuya)
      564)     Ăn tối tăm mặt mũi (ăn hùng hục, ăn lia chia không để miệng mọc da non)
      565)     Ăn trả bữa (ăn giả bữa: ăn bù sau một trận bị bệnh nặng phải kiêng khem)
      566)     Ăn trái cấm (nam nữ đấu cờ người lần đầu)
      567)     Ăn tráng miệng (ăn thức ngọt sau bữa chính, ăn la sét)
      568)     Ăn trắc (giọng Nam, entracte = nghỉ giải lao)   
      569)     Ăn trắng (cờ bạc: ăn lận)
      570)     Ăn trắng mặc trơn (ăn sung mặc sướng)
      571)     Ăn trắt (ăn hột lúa gié rớt ra)
      572)     Ăn trầu (miệng ăn trầu = bị táng chảy máu mồm ; con gái đã có người dạm hỏi)
      573)     Ăn trầu cách mắt (ăn ở thiên vị)
      574)     Ăn trầu có tốt, bà cốt lên tiên
      575)     Ăn trầu không có rể như ở rể nằm nhà ngoài (như rể chui gầm trạn)
      576)     Ăn trên đầu, trên cổ (bóc lột, chơi tay trên, chơi gác)
      577)     Ăn trên ngồi trốc
      578)     Ăn treo hai, ngồi dai treo một
      579)     Ăn tro giọ trấu, ỉa cứt ra than
      580)     Ăn trộm có tang, chơi nganh có tích
      581)     Ăn trông nồi ngồi trông hướng
      582)     Ăn trông xuống uống trông lên
      583)     Ăn trui (nói về cách nướng cá: cá lóc ăn trui là ngon tuyệt)
      584)     Ăn trưa (buổi ăn giữa ngày)
      585)     Ăn trứng thúi (ăn trứng thối: Bị phản đối)
      586)     Ăn tục (ăn nhồm nhoàm thô bỉ)
      587)     Ăn từ đầu bữa tới cuối bữa
      588)     Ăn từ trong bếp ăn ra
      589)     Ăn tươi nuốt sống
      590)     Ăn uống tìm đến, đánh nhau tìm đi
      591)     Ăn uổng (muốn ăn nhưng tiếc tiền, muốn ăn mà sợ hết ; không muốn cho ăn: Thứ người đó cho ăn chi uổng của)
      592)     Ăn vạ (Chí Phèo là vua ăn vạ – Vũ Trọng Phụng. Vạ là một thói xấu)
      593)     Ăn vặt quen mồm
      594)     Ăn về lâu về dài
      595)     Ăn vía (ăn mừng ngày sinh)
      596)     Ăn vóc học hay (ăn vốc học hay)
      597)     Ăn vô độ (ăn nhiều)
      598)     Ăn vôi sôi bụng (có tật giật mình)
      599)     Ăn vụng chóng no
      600)     Ăn vụng không biết chùi mép
      601)     Ăn vườn (sinh nhai bằng nghề làm vườn)
      602)     Ăn xài huy hoắc (phung phí)
      603)     Ăn xăng (xe hơi Mỹ có tiếng ăn xăng như rồng uống nước)
      604)     Ăn xấp (ăn xấp hai: giỏi bằng hai)
      605)     Ăn xâu ăn đầu
      606)     Ăn xi đay (gốc Miên: xi = ăn, đay: tay ; miệt Sóc Trăng =>Ăn bốc)
      607)     Ăn xí phần (giành trước phần về mình)
      608)     Ăn xì xà xì xụp
      609)     Ăn xin (ăn mày)
      610)     Ăn xin cho đáng ăn xin / lấy chồng cho đáng bồ nhìn giữ dưa
      611)     Ăn xó mó niêu
      612)     Ăn xôi chùa, ngọng miệng (ăn của người ám úng, muốn nói điều phải mà nói không đặng, dễ ăn khó nói, mở miệng mắc quai)
      613)     Ăn xổi ở thì (ăn không ngồi rồi)
      614)     Ăn xung, trả ngáy
      615)     Ăn xuôi nói ngược  
      616)     Ăn xuýt (nhận vơ của người làm của mình)
      617)     Ăn xứ Bắc, mặc xứ Kinh
      618)     Ăn xưa chừa nay (một người nhờ một thuở, trước sướng sau khổ)
      619)     Ăn ý (ăn rơ, hợp ý)   
      620)     Ăn yến (ăn yến tiệc)
      621)     Ăn yến (nghề bắt tổ yến)
      622)     Ăn yếu (ngược với ăn khoẻ, ăn khoả)


      Cập nhật: 27/10/09:
       
      623) Ăn chay (Vợ ở cữ: chồng (tốt) ăn chay / chồng (xấu) ăn mặn)
      624) Ăn cho qua bữa (ăn đại, có gì ăn nấy)
      625) Ăn cơm sườn (dễ như ăn cơm sườn)
      626) Ăn đại (đói quá ăn liều, ăn cho qua bữa)
      627) Ăn đồ (Trào xưa: Ăn c...)
      628) Ăn đùa
      629) Ăn lai rai
      630) Ăn mánh (bị câu, trúng mánh)
      631) Ăn mặn ("cơm nhà ăn" hoài đâm nhạt, thỉnh thoảng nhảy dù "tìm bún, tìm phở", tha hồ xịt nước…mắm)
      632) Ăn nằm (ăn mất tiền, nằm mất sức)
      633) Ăn sương sương (ăn chút chút)

       
      Kính mời,
      Hàn Lệ Nhân
      (Tiếng Việt tình tôi 2)
      (08-4-2009)
       
      Tài liệu tham khảo chính:
       
      * Đại Nam Quốc Âm Tự Vị (Huình Tịnh Của, 1885) có 108 chữ bắt đầu bằng chữ Ăn và 19 chữ Ăn nằm trong câu ;
      * Dictionnaire Annamite-Français (J.F.M. Génibrel, SG 1898) có 69 chữ Ăn ;
      * Thi ca bình dân Việt Nam (4 cuốn, Nguyễn Tấn Long và Phan Canh, SG 1969) ;
      * Việt-Pháp từ điển (Đào Đăng Vỹ, SG 1970) ;
      * Trau giồi tiếng Việt (Đào Trọng Đủ, Nxb Quê Hương, Canada 1983) ;
      * Tự vị tiếng Việt Miền Nam (Vương hồng Sển, SG 1993) ;
      * Từ điển Bách khoa Việt Nam (HN 1995) có vỏn vẹn 17 chữ Ăn 
      và duy nhất Một chữ Cười (tuồng) ! Tôi may mắn sưu tầm được 161 kiểu cười VN khác nhau (ghi thêm) ;
      * Từ điển tiếng Việt (VN 1977, 1992, 1994, 2002) có 115 chữ Ăn.
      <bài viết được chỉnh sửa lúc 28.10.2009 03:05:46 bởi Hàn Lệ Nhân >
      #3
        Chuyển nhanh đến:

        Thống kê hiện tại

        Hiện đang có 0 thành viên và 1 bạn đọc.
        Kiểu:
        2000-2024 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9