Một ít ý niệm về các loài hoa ...( tập 2 )
Mục lục
Một ít ý niệm về các loài hoa ( tập 2 ) Muguet- Linh Lan Hình ảnh hoa Nguyệt quế Glycine - Tử Đằng Transdescantia - Mísère Laburnum - Cytise Genista - Genêt - Hoa Đậu chổi Danturametel - Hoa Mạn đà la Althaea - Rose Trémière - Mãn đình hồng Bégonia - Thu hải đường Le Gloriosa - Hoa Huệ quang Amaranthus - Love lies bleeding Plumeria alba - Frangipanier - Hoa Sứ Truyền thuyết về Hoa Phượng Sự tích về các loài hoa dại Sứ Thái Lan - Adenium obesium . OENOTHERA - Oenothère ,Onagre , Onagraire, Jambon du jardinier, Herbe aux ânes (Cỏ Lừa ) CROCUS SAVITUS - SAFRAN EUPHORBIA HỒNG SỨ - HOA ĐUỐC GỪNG - ROSE DE PORCELAINE - ETLINGERA ELATIOR - NICOLAIA - PHOERMARIA Brunfelsia uniflora
Nymphoides Indica L. - Faux nénuphar des Indes Nérine - Guernsey lily Ý nghĩa ngày sinh của 12 tháng trong năm theo các loài hoa. Arum - Calla- Pied de veau Tình chông nghĩa vợ qua các loài hoa Gerbera- Hoa Đồng tiền Salvia- Sauge- Hoa Xôn Aquilegia -Ancolie Eustoma Grandiflorum - Lisianthus - Hoa Cát tường Cassia Fistula - Hoa Bò cạp nước Geranium - Hoa Phong lữ Digitalis - Digitale Davidia - Hoa Khăn tay - Hoa bồ câu trắng Exochorda Gypsophila - Baby breath - Hoa bi bi Sự tích hoa bách hợp Hoa cúc trắng Hoa Quỳnh Choisya - Orangier du Méxique - Hoa Cam Mễ tây cơ Camellia - Camélia - Hoa Trà Ribes - Groseillie à fleurs - Cassissier Bourrache - Bogaro officinalis Portulaca pilosa - Hoa Mười giờ Hydrangea - Hoa Cẩm tú cầu I Hydrangea, Cẩm tú cầu II Ibéris
Giới thiệu về Hoa Quỳnh
Fuchsia
Strelitzia - Oiseau de Paradis - Hoa Thiên điểu Petrea Volubilis - Dây Chim xanh - Thiên hoa Scabiosa - Scabieuse Sự tích và truyền thuyết về Hoa Bất tử Nympheaceae - Water lilies - Hoa Súng Douce - Amère Solanum Pseudocapsicum ( Cerisier d'amour , Pomme d'amour ) Achillea Millefolium - Achillée - Millefeuille Bryonia Dioica - Bryone Hypericum - Hoa Chuỗi Ngọc đỏ Gardenia - Gardénia - Jasmin du Cap - Hoa Dành dành Trandescantia - Spiderwort - Hoa Cỏ nhện Sisymbrium Gui et Houx Lá của Cây sâm lông , Hồ Đằng lông , Sương sâm lông
[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/29839/D69FD160BE354304B643CBACE35D8998.jpg[/image]
LINH LAN ( hoặc LAN CHUÔNG ) - MUGUET - CONVALLARIA .
Tên tiếng Latin Convallaria : " La Vallée ", nơi mà người ta đã tìm thấy Linh lan mọc hoang dại trên các triền đồi, dưới bóng râm ven rừng hay bóng mát của các cây sồi !
Linh Lan còn được gọi là Lys của tháng 5 , Lys của triền đồi , nước mắt của Đức Mẹ Đồng Trinh ( Bà đã khóc dưới Thập Tự Giá ! ) , Nhánh chuông của rừng hoang ....
Vào tháng 4, tháng 5 là mùa rực rỡ khoe sắc hương của Linh lan.
Giống Linh Lan mà ta thường thấy là :
* Convallaria majalis ( hoa màu trằng, dạng chuông nhỏ , rất thơm, thân cao khoảng 20cm ).
* Convallaria rosea ( hoa màu hồng, thơm dịu , cao không quá 20cm ).
Ngoài ra còn có loại Linh Lan hoa kép ( nhiều cánh hoa ), lá dài sọc hai màu trắng chen xanh lá.
Thuộc họ :Liliacées như Uất Kim hương , Lys , Hoa Tỏi . Sinh trưởng dễ dàng ở các vùng có khí hậu ôn hòa của Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ và luôn cả ở những nơi khí hậu khắc nghiệt như vùng Sibérie ( nước Nga ).
Là một giống hoa điển hình thực thụ cho thể loại thực vật đơn tử điệp : chỉ cần gieo một nhánh lá vào thể đất thích hợp là nó có thể sinh rễ và phát triển nhanh chóng .
Thuộc phần thực vật sống lâu và nhân rễ rất nhanh, lá dài hình bầu dục, đầu lá nhọn , khi hết mùa hoa thì thảm lá vẫn đẹp !
Tuy dễ trồng nhưng Linh Lan vẫn thích đất thoảng, giàu phân chất, mát lạnh , bóng râm, ánh sáng trực tiếp của mặt trời không quá 4 tiếng đồng hồ trong một ngày.
Vào thu, Linh lan thường cho đầy trái đỏ, dạng nhỏ nhắn nhưng phải cẩn thận vì nó chứa độc tố.
Hoa của Tình yêu và sứ giả của may mắn , chỉ cần một vài nhánh Linh lan nằm khiêm nhượng giữa bó hoa hồng là đủ để ta hiểu lời nhắn gởi Tình yêu đang đến !
Nhưng ý nghĩa trên lại khác với đế quốc Ottoman ( Thổ-nhĩ-Kỳ ) , người ta kể lại rằng để trả thù việc Hoàng tử của Triều đình lúc bấy giờ đã lạnh nhạt với nhiều người đẹp trong hoàng cung , các nàng đã dùng hoa Linh lan rải rơi rác đó đây để đánh lạc hướng chàng trên đường đi thăm người chàng yêu chuộng, vì thấy các cánh hoa đó được coi như sự thoái thác một tình yêu gò bó, cầm cố và người đẹp mong muốn một thứ tình cao thượng hơn, trong sáng hơn, tự do hơn!
Apollon đã từng cho trồng cả thảm hoa Linh lan ở vùng đất thánh Parnasse để ca ngợi các mỹ nhân nơi đó.
Người Hy-Lạp thì lại yêu thích dâng hoa Linh Lan để tưởng nhớ người đã mất.
Linh Lan được nhắc nhở nhiều lần trong Kinh Thánh.
Trong các buổi lễ thờ cúng của người ngoại đạo khi xưa, họ tdâng tặng hoa Linh Lan để báo hiệu mùa động đã đi qua.
Thủy thủ thời xưa không bao giờ lên tàu ra khơi vào độ cuối mùa đông mà không có bó hoa Linh lan trên tay.
Vào ngày 1-5 năm 1560, vị vua trẻ tuổi Charles IX ; cùng mẹ của Ông ,Catherine de Médicis trên đường đi đến tỉnh Provence ( Pháp quốc ) đã được Louis de Girard kính tặng bó hoa Linh lan kèm lời chúc may mắn ! Một năm sau , cũng vào ngày này, nhà vua đã dâng tặng cho tất cả các mệnh phụ trong Hoàng cung một bó Linh lan và lời chúc may mắn ! Và đó đã trở thành tục lệ quen thuộc được duy trì bởi người Pháp cho đến ngày hôm nay!
Lợi ích của Linh lan chỉ được phát hiện ra từ thế kỷ 19 bởi những người trị bịnh bằng than thuốc cổ truyền tại nước Nga mà thôi!
Người ta cho rằng với những người làm việc bằng trí óc, sáng tạo thì phòng làm việc phải được trang hoàng thật nhiều hoa Linh lan vì mùi thơm của nó kích thích hệ thống thần kinh chuyên về sáng tạo!
Hoa Linh lan có một tinh chất làm điều hòa nhịp hô hấp, nhịp đập của tim.
Muốn chữa các vết chai da ở bàn chân, người ta chỉ cần mang trong túi áo đúng số lượng gốc rễ của Linh lan với số dấu chai ở chân thì dần dần vết chai tan dần !
Ngoài ra Linh lan còn nổi tiếng về việc trị bệnh thống phong ( goutte ) và bệnh ghẻ phỏng ( herpès ) .
Tóc nâu , ngày 26-4-2009 .
<bài viết được chỉnh sửa lúc 27.06.2016 05:19:25 bởi Tóc nâu >
Thống kê hiện tại
Hiện đang có 0 thành viên và 3 bạn đọc.
Kiểu: