TỰ ĐIỀU CHỈNH TRONG CÁCH ĂN UỐNG văn khúc soạn
thaisan 11.07.2009 10:34:25 (permalink)
TỰ ĐIỀU CHỈNH TRONG CÁCH ĂN UỐNG
văn khúc soạn

 
 
 
Trong thực phẩm có một số THỰC PHẨM nếu ăn phối hợp không những mất chất bổ mà còn gây hại cho sức khoẻ. Vì vậy cần phải biết rõ không nên ăn những thứ xung khắc:
 
Cam, quýt và sữa bò chênh nhau một tiếng.
 
Sữa bò và nước sinh tố trái cây.
 
Sữa và đường.
 
Giá đậu và gan heo làm hư giá.
 
Sữa đậu nành trứng gà khó phân giải.
 
Sữa đậu nành đường đen.
 
Hoa quả và hải sản.
 
Thịt chó và nước chè.
 
Khoai lang và quả hồng.
 
Các loại tôm sò ốc nghêu và Vitamin C, rất độc.
 
Bài 1:
 
*Nam châm:
 
Nam châm có thể dùng chữa những bệnh đau khớp có tích cách khoa học kỹ thuật tùy theo sức mạnh độ từ trường, cho đến năm 1997 chưa nghiệm rõ ràng độ mạnh yếu tác dụng với trị liệu. Tuy nhiên rất tốt không mang tính chất lang băm.
 
Bài 2:
 
*Cây chuối hột (Babislace), họ Museceae :
 
Vị cây thì ngọt đắng, tính hàn không độc, hột chát:
 
Chữa trị: Mua chuối hoặc rú cho chín nhặt lấy hột rửa sạch phơi khô dùng (nồi đất càng tốt) sao dòn tán nhuyễn uống hai muỗng sáng chiều chừng thấy người khỏe đi siêu âm lại và nếu còn thì uống tiếp cho đến khi tan hết sạn thận.
 
Khi siêu âm biết bị sạn thận trị bằng hột trái chuối hột, cùng lúc uống nướu luộc râu bắp, hoặc rễ cỏ tranh, hoặc quả đười ươi  quả (ư) uống hàng ngay hai ly cối cho mát hầu giải nhiệt khi uống hột chuối.
 
Kiêng cữ không ăn: nghêu, sò, ốc, hến, xương hầm, sà lách xoong, sữa là chất tạo ra vôi sạn thận.
 
Thuốc nam trị sạn thận(KHPT/PB) trang 48 Lương y ĐỖ TẤN SỸ
 
Bài 3:
 
*Không nên bó thuốc khi bị chấn thương :
 
Thông thường khi bị chấn thương sẽ làm vỡ các mạch máu và gây tổn hại các tổ chức của cơ thể. Xuất huyết gây ra máu tụ
 
BS HÙYNH BÁ LĨNH Trung tâm chấn thương chỉnh hình
 
Bài 4:
 
*Cây chó đẻ, chó đẻ răng cưa, cây cam kiềm, cây rút đất, cây diệp hạ châu, cây khao ham. :
 
Cao khoảng 20- 30 cm mọc quanh mhà, thân đỏ, lá mọc so le, xếp hai dẫy khít nhau mọc hoang khắp nơi, rửa sạch phơi khô trong dâm mát. Vị đắng , ngọt, tính mát, sát khuẩn thông huyết lợi tiểu, giải độc. Mắt sưng đỏ, lỵ, tiêu chảy, viêm gan vàng da, trẻ con cam tích, viêm thận phù thũng, nhiễm trùng đường tiểu.
Đắp các vết thương, vết đứt chảy máu, tác dụng tốt, thêm muối lấy nước uống bã đắp nhọt đinh râu, rắn cắn nhai nuốt, bã đắp, + lá thòm lòm+lá đinh hương trị lở loét lâu ngày liền miệng, với lá vông nem+muối trị sưng vú, chó đẻ+rau dền gai uống trị lỵ máu lâu ngày, + gan lợn trị viêm gan. +Nhân trần+dành dành+rau má+bửu súc+sài đất+đơn kim+nọc sởi+tinh tre+hà thủ ô trắng+sắt nhỏ phơi khô sắc uống 2 lần / ngày trị vàng da do viêm gan.
 
Bài 5:
 
*Cây mắc cở (Mimosa pudica L.) :
 
Thuộc họ đậu fubaceae do chạm tay đến thì lá cành co lại nên thường hay gọi là hoa mắc cở có gai. Trổ hoa từ tháng sáu đến tháng tám hàng năm, thu hai toàn cây.
 
Tri suy nhược thần kinh mất ngủ và Cao Áp huyết
 
Bài 6:

 
*Trúc nhự ( tinh tre ) Cạo bỏ vỏ xanh lục bên ngoài gọt lấy vài lớp nạc tre thành phoi mỏng đó là tinh tre.
 
Trị: thanh nhiệt, lương huyết, trừ phiền, sốt nóng, buồn nôn, xuất huyết, chảy máu cam, đái ra máu, băng huyết, cường kinh. Tẩm gừng sắc uống.
 
Bài 7:
 
*Chua me đất( Oxadis acetocellaL.):
 
Trị viêm phế quản mãn tính
 
Bài 8:
 
*Cẩm (Peristrop roxburghiana) (Bremek tinctoria) :
 
thuộc họ ôrô mọc hoang có khi dân trồng để làm xôi làm bánh cho có mầu tím có hoa vào mùa thu mùa đông
 
Trị ho với chua me suy nhược
 
Bài 9:
 
Cúc tần (Phichea indica L..):
 
Trị cảm nhưc đầu
 
Bài 10:
 
*Bưởi bung hay cơm rượu (Glycosmis citriflia thuộc họ cam rutaceae):
 
Uống thay trà trị nhưc mỏi sưng phù.
 
Bài 11:
 
*Cây cỏ mực (Ecliptaprostrata LINN) hay còn gọi là cây nhọ nồi:
 
Lá đối dài hẹp 2- 5cm mép có răng cưa hai mặt đều có lông. Hoa trắng tràng hoa lưỡng tính. Có hoa mùa xuân. Nơi mọc đa dạng nơi ẩm hoang thu haí quanh năm . Làm thuốc toàn thân phơi khô cầt dùng quanh năm.
 
Ngọt chua mát, mát huyết, cầm máu, bổ thận âm, thanh nhiệt, xuất huyết nội tạng, trường vị, lợi, răng, đắp mụt, đinh nhọt, bó gẫy xương với gừng sống thêm chút muối, trẻ mọc lông tay chân, nấu nước hay vò lá chà sát cho rụng hết lông làm mịn.
 
Bài 12:
 
*Chữa kiệt quệ không còn cách cứu chữa:
 
Năm mươi con giun đất mổ ruột phơi khô + một nắm đậu xanh, một nắm đậu đen + một nửa mớ rau bù ngót phơi khô rang tất cả không để cháy, tán nhuyễn, sắc bốn chén còn một uống hai lần trong một ngày( thang bảy ngày)
 
Bài 13:
 
ADLIV Bảo vệ gan giảm thời bán hủy An tipyrin Chặn tích tụ trigliceride cản hoại tế bào gan. Chống tăng Hydroxyproline chất làm xơ hóa gan
 
Bài 14:
 
*Lansec(Lansoprazole) trị đau bao tử.:
 
Bài 15:
 
Cây thuốc họ Ngò (Apiceae) trước đây họ gọi hoa tán ( Ombellifereae)
 
*Ngò ta (Coriandrum sativum L) :
 
cimen
 
d,l-limonen
 
d-linalol(coriandrol)
 
pinnen
 
bornil acetat
 
*Ngò tầu (Eryngium foetidum L):
 
dodecen-2 (aldehyd)
 
2,4,5 trimetil-benzaldehyd
 
5-dodecanon
 
4-hydroxi-3
 
5-dimetyllacetophenon
 
Trị kiện vị, lợi mật, cảm cúm (làm ra mồ hôi sát trùng phổi, chống co thắt cơ trơn, giảm ho) tác dụng hạ đường huyết nên tốt cho người tiểu đường. Rễ trịsốt cảm cúm viêm phổi.
 
*Cần tây Celery (Apium graveolen L.):
 
sedanolid
 
bergrapten.
 
Isopimpenelin
 
rutaretin
 
apiin
 
betaselinen
 
apiol
 
acid myristicic
 
Trị ngon miệng, trợ tiêu hóa, lợi tiểu lợi sữa, hạ áp huyết, kinh giật, chống co thắt hen suyễn, viêm phế quản,đau dạ dày, hạ lipid máu
 
*Cần ta (oenanthe javanica DC) thân rỗng xào thịt bò:
 
carvarol
 
eugenol
 
isoramnetil
 
beta-pinen
 
camphen
 
stigmaterol
 
sinh tố và khoáng chất các loại
 
Trị Cảm cúm, vàng da, huyết niệu, băng huyết. Giã đắp trị viêm loét mủ, nhọt mủ rắn cắn.
 
*Thì là (Anethum graveolens L.):
 
Dinanosid
 
d-carvon
 
samidin
 
visnidin
 
visnagidin
 
khelinon
 
phenchon
 
trans-aneton
 
khoáng vi lượng
 
Trị lợi trung tiện, kích tiêu hoá, sát trùng đường ruột, hôi miệng, lợi sữa, hạ lipidvà cholesterol máu, tốt cho bệnh tim mạch.
 
Tiểu hồi ( Foeliculum vulgare L.):
 
d-pinen
 
anetol
 
d-fenchon
 
anisadehyd
 
d,l-limonen
 
kiện vị , kích tiêu hóa, đường ruột tiêu chảy, kiết lỵ, sát trùng ho hấp, long đàm, điều kinh, an thần, có tác dụng rụng trứng cho những người vô sinh.
 
*Ngò sàng (Cnidium monierii(L.) Cusson):
 
ostol
 
begaten
 
isopimpinelin
 
orosenon
 
columbianetin
 
archangelicin
 
l-pinen
 
bornil isovavanerar
 
sinh tố khoáng vi lượng
 
Trị kháng sinh kí sinh, chống co thắt cuống phổi, hạ suyễn dị ứng, bổ kích dục, trị khí hư, viêm âm đạo do Trichomonas varginalis.
 
Ngò tây (persin parsley) (petroselinum crispum) (Mill) Nym)
 
pinen
 
apiol
 
apein
 
miriscitin
 
furanocoumarin
 
khoáng vi lượng
 
Trị kháng khuẩn siêu vi, sình bụng cảm cúm, giảm đau giải độc, trỡ tiêu hoá, lợi tiểu, loại acid uric, chống co thắt cơ trơn, điều kinh, điều huyết, bệnh tim mạch, còn có thể ngừa ung thư.
 
Tóm lại những cây thuôùc họ ngò coi qúi như đương qui.
 
Bài 16:
 
*Cây Cần thăng ( Ferinia limonia Swingle ) thuộc họ cam quít:
 
Có gai nhọc làm cây cảnh có nhiều cành dễ uốn, có thể cao đến 10 - 20 mét , trái to bằng trái quít có nạc và nhiều hạt uống giải khát rất tốt
 
Trị : giảm tiết nước miếng, lở miệng , chắc nướu , cộng với một số thuốc lá khác cầm máu chữa băng huyết, giã chung với cây Barringtonia đắp ong đốt, rết cắn, trị buồn nôn , nấc cục, lá làm rau sống, nhựa quánh có tính acid nhẹ thay cho gôm Ả rập bán rộng rãi.
 
Bài 17:
 
*Vải hay còn gọi là Lệ chi ( Litchisinensis Radlk). Nhãn Sapindaceae :
 
Chôm chôm cùng họ nhãn.
 
Trị: Người đái tháo đường có thể ăn 200- 400g chỉ nhận được 40-70g chất ngọt quả cây tươi thì rất tốt, không có hại.
 
Bài 18:
 
Ngũ vị tử có hai loại cây cho quả cùng họ (Schizandrae sinensis và Kadsurae japonica) :
 
Ngũ vị tử có 5 vị: Chua vào can. Đắng vào tâm. Ngọt vào tỳ. Cay vào phế.
 
Dùng để chiên xào tiềm thuốc món ăn bổ dưỡng.
 
Bài 19:
 
*Mồng tơi ( Basella rubra) Tên đông y gọi là đằng thái. :
 
KHPT 796 -7-8-98
 
Vị chua, hàn, tán nhiệt, hoạt trường. Những người không dùng: Tỳ hư hàn, mới khỏi bệnh, mới sanh, tốt cho người đái đường và phụ trị cả gốc lẫn ngọn. Các món ăn cùng có lợi với mồng tơi : Luộc chấm vừng và mè đen. Thịt heo mồng tơi đậu hũ. Mồng tơi canh cua.
 
Bài 20:
 
*Cây dâu tằm (họ morus alba). :
 
Quả hơi chua, dùng giải khát, giải rượu và giải độc, làm rượu, đi vào hai kinh can, thận. Bổ gan, thận, huyết, khu phong, trị khát, mắt có màng, mờ mắt, ù tai, sinh tân dịch, lợi thủy, tiêu thũng, từ đó có thể trị thấp khớp vì "trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt"( khi âm thiểu thì khí ở khờp không thông. Khí huyết lưu thông đầy đủ thì khớp hết sưng.
 
Bài 21:
 
Cây hoàng đắng ( Loong t’rơn, Kơlơng ) (Cosinium Fenestratum) thuộc họ tiết dê Menispermaceae.
 
Dây leo to, thân rộng 5-7 cm có thể lớn tới 15-20cm ở những gốc già, gỗ màu vàng, khi nứt nẻ trở thành xám trắng, các nhánh mặt dưới lá, cụm hoa có lông màu trắng bạc, lá mọc so le, phiến to < >25cm mặt dưới màu trắng mốc, cuống phìng và cong, hơi dính vào trong phiến lá, hoa nhỏ mọc thành chùm tán trên thân già, hoa đực có 5 nhị, cái có nhị lép, ba lá noãn có lông, trái hạch tròn, F 2,5cm. Mùa hoa 12-3, trái tháng năm.
 
Beberin, sanopin.
 
Ceryl alcohol
 
Hentriacontane.
 
Sotosterol.
 
Acid palmitic &oleic.
 
Glucosid sitosterol.
 
Saponin và vài chất nhựa.
 
Rễ và thân có vị đắng, mát , kháng sinh, tiêu viêm và bổ đắng
 
Trị: ỉa chảy, lỵ trực khuẩn, viêm ruột, sốt rét, tiêu hóa kém, vàng da, sốt, chữa đau mắt, rửa mụn., vàng da, sốt, chữa đau mắt, rửa mụn.
 
Bài 22:
 
Cây thảo quả hay cây Đò thuộc họ gừng Zingibeceae.(Amonumaromaticum Roxb.(A,tsao,ko Cre’vost et Lemarié). :
 
Cây sống lâu, cao 2-3 m, thân rễ mọc ngang, có nhiều đốt đường kính to 2-4cm lá mọc so le mặt trên màu sẫm lục, mặt dưới màu nhạt hơn. Cụm hoa dạng bông mọc từ gốc dài 10-3ocm, chia 3ô, mỗi ô khoảng 7 hột có áo bột thơm. Ra hoa thánh5-7 có quả tháng 8-12. Thường dùng quả. Vị cay tính ấm, táo thấp, kiện tỳ,, khu đàm, tiệt ngược, tiêu thực trừ hàn, gia vị cho thịt cá hay bánh kẹo.
 
Trị: đau bụng, đầy trướng, ngực đau nôn oẹ, ỉa chảy, trị sốt rét, lách to, ngậm chưã răng lợi, ho loãng đàm, bụng dạ lạnh đau tỳ hư, giải độc, kích dục, chữa bò cạp rắn cắn, đắp mí mắt tiêu viêm, chữa đau thần kinh.
 
Bài 23:
 
Cây trinh nữ hoàng cung( Crinum Latifolium L. có Tên là tỏi lơi. Đại tướng quân.:
 
saponin.
 
Acid hữu cơ.
 
Alcaloid
 
Chất chính là lycorin.
 
6 hydroxi creynamidin
 
Náng trắng ( Crinumasiaticum L.). Bạch trinh Hymenocallis littoralis. Tỏi lơi lá rộng( T. latifolium L.), Cây Náng hoa đỏ ( ensifolium Roxb)
 
Trị U tuyến tiền liệt, u xơ tử cung, ung thư bạch huyết.
 
Không nên dùng quá 50gam lá tươi mỗi ngày.
 
Bài 23:
 
Sài đất Wedelia chinensis:
 
Bài 24:
 
Cúc tần ( cây lức ) Pluchea indica.:
 
Bài 25:
 
Sắn dây ( Cát căn ) Puerari thomsonil:
 
Bài 26:
 
Cây dừa cạn ( Cataranthus. Roseus, thuộc họ Apocynaceac. :
 
Còn non màu lục nhạt dần chuyển sang màu đỏ hồng. Lá mọc đối. Hoa màu hồng. Hạt có màu đen nâu. Cây lá dùng tươi khô đều tốt.
 
Các chất:
 
Vin blastin
 
Vincristin,
 
Vindensin trên lâm sàng làm giảm bạch cầu
 
Trị Cao áp huyết. Ung thư máu. Đây là một dược liệu qúi.
 
Bài 27:
 
*Trúc lịch. ( chúa acid cyanhydric) Nước tre non. Khúc tre non ( măng vòi) rửa sạch, thui cho nóng chảy ra một thứ nước, vặn ra nước là trúc lịch.:
 
Trị thanh nhiệt, tiêu khát, trừ đờm, cảm sốt, làm kinh, trúng phong, á khẩu, giã với gừng. Người lớn đổ 50cc. Trẻ công nghiệp 20cc.
 
Bài 28:
 
*Giá Đậu.
 
Nước, vitamin C, E, caroten biến thành A và chất xơ, amylase, protease
 
Trị: Nước trụng giá chữa ho tiêu đàm, giá muối tiếu thực, giá trị độc kim loại, giải say rượu.
 
Bài 29:
 
*Cây cỏ hôi hoa phớt tím cầm máu vết thương.:
 
Bài 30:
 
Thủy xương bồ.:
 
Trị chứng ngoại thu tâm thất, không độc 20g nấu uống hoặc ngâm trong bình thủy nước sôi, uống thay nước, không đắng, lần đầu có mùi hôi, sau lại cho là mùi thơm, thường có mọc nhiều trong ruộng.
 
Bài 31:
 
*Cây An điền lan ( Hedyotis diffusa Willd, tên cũ là Oldenlandia diffusa) cỏ bò
 
Là cây Bạch xà hoa thiệt thảo:
 
Thân mảnh lá hẹp, 1-2cm ngang, dài 15-35 cm hoa cô độc tụ tán 1-2 hoa hường hay trắng, rất nhỏ cuống rất ngắn, hoa gần như sát nách lá) Đấy mà sách TQ thường đề cập, mọc hoang tương đối nhiều:
 
Aspirolosid.
 
Methatricontan.
 
Paederosid.
 
Acidursonic.
 
Oleanic.
 
Deacetil
 
Aspirulosid.
 
Beta-sitosterol.
 
Stigmasterol.
 
Và nhiều vi lượng sinh tố.
 
-Kháng sinh Trị đau hầu, đường tiểu, ruột, loét thành tá tràng,nóng sốt, sởi , thủy đậu, sỏi mật,sưng hạch bạc huyết,viêm gan , chống ung thư gan, ung thư tử cung. Liều dùng 50-100gram tươi( 30gkhô) có thể dùng dài ngày không độc nhưng kỵ thai)
 
Cây cóc mẳn, cỏ lưỡi rắn, bòi ngòi ngù (Hetyoitis corymbosa. L. lam., tên cũ Oldenlandia corym bosa L. :
 
Cỏ là dài 40 cm.Lá hẹp, dài 4,5cm. Tụ tán 2,4 hoa ở nách lá màu trắng hay tim tím, quả nang hơi lõm ở đầu, chứa nhiều hột nhỏ mầu nâu:
 
Acid geniposedic.
 
Oleanolic.
 
Aspirulosidic.
 
Ursonic.
 
Aspirolosid.
 
Sacandosid.
 
Odelandosid.
 
Biflorin.
 
Bifloron.
 
Beta - sitosteron.
 
*An điền hai hoa, bòi ngòi hai hoa, nọc sởi (Hedyoitisbiflora L. Lam. Cỏ bò. :
 
Mọc hoang khắp nơi, lá thon hẹp dài 20-40cm, hoa tụõ tán từ 2-4 hoa trằng mọc ở nách lá. Hoạt chất giống như cây trên.
 
*An điền 2 cỏ lữ đồng, bòi ngòi heyrn :
 
Cao 15 -40cm thân có 4 cạnh tròn, lá phiến hẹp dài 4-6cm, hoa cô độc từng cặp màu trắng, cuống rất ngắn, mọc hoang(kinh nghiện dân gian dùng giống như cây trên.) hai cây trên đầu được nghiên cứu kỹ hơn.
<bài viết được chỉnh sửa lúc 11.07.2009 10:37:41 bởi thaisan >
#1
    Chuyển nhanh đến:

    Thống kê hiện tại

    Hiện đang có 0 thành viên và 1 bạn đọc.
    Kiểu:
    2000-2024 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9