NCD
-
Số bài
:
1428
-
Điểm thưởng
:
0
- Từ: 28.03.2007
-
Trạng thái: offline
|
RE: TUYỂN TRẠCH CẦU CHÂN
27.02.2010 23:12:53
( permalink)
Ngày Tam Đức Hợp, ngày Thiên Ân, Thiên Xá là Thứ Cát. Thông Thư nói kỵ Thiên lại với Niên Chá Thoái cùng nhau. Tháng Dần Ngọ Tuất kỵ ngày Dậu, tháng Hợi Mẹo Mùi kỵ ngày Ngọ, tháng Thân Tý Thìn kỹ ngày Mẹo, tháng Tị Dậu Sửu kỵ ngày Tý, tức là Tam Hợp Tử địa, rất có lý, cũng chủ Thoái khí, nhưng không đến nỗi hại người. Ngày Phá là Đại Hung, cùng với Nguyệt Tướng xung Nhật, xung tuế cũng Đại Hung. Chánh Tứ Phế là Đại Hung, bảo đó là Can Chi đều không có khí vậy. Bàng Tứ Phế cũng Hung, hoặc Chi hoặc Can không có khí vậy.. Sách nói rằng: "Bàng Tứ Phế Cát, phần nhiều dùng được. Ngày Hoang Vu là Thứ Hung, cùng nga7ỳ Tứ Phế đại đồng tiểu dị (giống nhiều khác ít), thế cũng là thất hợp. Ngày Tu Tù: mùa Xuân ngày Tị Dậu Sửu, mùa Hạ ngày Thân Tý Thìn, mùa Thu ngày Hợi Mẹo Mùi, mùa Đông ngày Dần Ngọ Tuất. Nhưng tháng Giêng chỉ kỵ ngày Tị, tháng 2 chỉ kỵ ngày Dậu, tháng 3 chỉ kỵ ngày Sửu, lấy đó làm chuẩn đích, 3 mùa kia cũng phỏng như thế. Có kẻ bảo rằng trăm việc đều kỵ là nhầm. Ngày Tứ Phế Hoang Vu, Tướng kiêu càng Hung. Xuân ngày Dậu, Hạ ngày Tý, Thu ngày Mẹo, Đông ngày Ngọ, là đó vậy. NHững ngày Kiên, Phá, Bình, Thâu, tục sở kỵ, nhưng dùng ngày Phá rất Hung, tất không nên phạm; ngày Kiên Cát nhiều nên dùng được; ngày Bình rất Cát; ngày Thâu Cát nhiều không hại. Sách nói: "Ngày ấy cùng ngày Hoàng Đạo, Thiên Đức, Nguyệt Đức đều dùng được" Phàm tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, nếu sửa sang Trung Cung quyết không nên dùng ngày Mậu Kỷ, vì Trung Cung cùng với tháng cuối của Quý đều thuộc Thổ, lại thấy ngày Thổ tất không Cát. Phép dùng ngày: Hướng Lệnh lấy Sinh Khí; Đắc Lệnh lấy Thai, Dưỡng; khí Hoá Lệnh lấy tài nguyên, đó là lý thần diệu.Như mùa Xuân, trước sau tiết Thanh Minh làm Dần Sơn là Hoá Lệnh, lấy ngày Giáp mà dùng. Là Giáp thì Lộc tới Dần, Tài ấy là Tứ Mộ và cả Nạp Âm Thổ. Lại như Đắc Lệnh, Hướng Lệnh không đồng, Tiến Khí, Hoá Khí có khác. Như mùa Xuân Chấn Sơn, thì Giáp Ất giúp Hướng Giáp. Đông Chí mà sinh vượng Chấn, Hướng Xuân Phân mà Chính Vượng Ất Hướng. Thanh Minh mà phép Hoá Khắc Trạch, lấy cái sắp Hoá ấy bổ lấy Tài Lộc, mà Vượng ấy bồi lấy goa6c1 nguồn, tháng Vượng ấy thêm lấy Thai Tức, bớt thêm được trung bình, là Cát trinh. Hiệp Kỷ nói: "Xét phép dùng ngày của Tông Bí, chuyên lấy Vượng, Tướng nhật làm lời nói của 1 nhà, mà ở Kiên , Trừ tùng thân các nhà, cũng không trái nhau, rất là đáng lấy. Vậy thì bàn về ngày Mậu Kỷ, bảo rằng tháng Thìn Tuất Sửu Mùi kỵ sửa Trung Cung, ấy bảo rằng Động Thổ rất kỵ là không phải. Bảo rằng ngày Tứ Phế, lấy Chánh Tứ Phế là Hung thì là phải, lấy Bàng Tứ Phế là Hung thì là không phải. Ngày Hoang Vu tức là ngày Ngũ Hư, bảo lấy kỵ trăm việc làm nhầm, ấy là phải, bảo 1 tháng chỉ kỵ 1 chữ là không phải. Vì cổ nhân tạo tángthì lấy toàn cục Tứ Trụ. Cho nên mùa Xuân kỵ Tị Dậu Sửu, mà còn kỵ đến cả năm tháng ngày giờ Canh Tân Thân Dậu. Ngày Mẹo Dậu xung cho nên rất kỵ, không phải bảo rằng thấy 1 chữ tức là ngày Hoang Vu. Vả lại có phép Tỷ Kiên cùng giúp, cũng không phải cứ lấy Hoang Vu là Hung. Xem như bảo rằng tháng Tý Ngọ Mẹo Dậu là Chuyển Sát, mà lại chép là cổ nhân không kỵ để làm minh chứng, thì nghĩa ấy khá thấy vậy. Đến như lấy tháng Dần ngày Giáp, tháng Mẹo ngày Ât làm Đắc lệnh, Đắc Lộc, thì thuần hậu rất mực, hơn xa nghĩa Phục nhật. Tóm lại, ngày giờ Cát hay Hung đều lấy Sinh Vượng làm chủ. Tứ thời Ngũ Hành rất là hoạt biến, bởi thế nên cùng Nên hay Kỵ xét xem, thì khinh trọng lấy, bỏ rất rõ ràng. Đến việc lấy năm và giờ hợp thành 8 chữ, thì chẳng phải Nên hay Kỵ có thể rõ hết được, lấy tinh thần mà tỏ rõ, còn lại người ta đó. PHÉP DÙNG THỜI (Giờ) Thời là chức lại để giúp đỡ, hầu theo, đều coi ở ngày mà dùng, cốt yếu là hoàn toàn giúp đỡ ngày, hoặc cùng Chi Can tỷ hòa của ngày, hoặc cùng với Chi của ngày Tam Hợp- Lục Hợp, hoặc cùng với hàng Can của ngày Quý Nhân- Lộc- Mã...tức là Cát. Đến như Thông Thư chép: "thời gia Cát Hung thần, hào vô hưởng ứng" (giờ Cát hay Hung không mảy may hưởng ứng), thì bất tất câu nệ hết cả. Như ngày Giáp Mậu Canh lấy giờ Sửu Mùi làm Quý Nhân, ngày Giáp thì Lộc đến giờ Dần, ngày Thân Tý Thìn Mã đến giờ Dần đó. Như giờ xung Nguyệt lệnh, xung Tuế Quân đều Hung, việc to thì kỵ, việc nhỏ cũng được, không câu chấp, nhưng giờ Phá thì Đại Hung, là Chi của ngày xung Chi của giờ vậy, như loại ngày Tý giờ Ngọ. Giờ Hình là Thứ Hung, là Chi của ngày Hình chi của giờ vậy, như loại ngày Tý giờ Mẹo. Can của ngày khắc Can của giờ gọi là Ngũ Bất Ngộ, là Thứ Hung, như loại ngày Giáp giờ Canh Ngọ. Bài ca Tam Nguyên có câu: "dù được Tam Kỳ cùng Tâm môn, Tam bất ngộ sáng sủa 1 mình", khá biết là Hung, rất kỵ. Tuần Trung Không Vong, Triệt Lộ Không Vong kỹ Xuất hành, không kỵ việc Táng, nhưng thời Kiến là Cát. Cùng với ngày Tỷ hòa vậy, nhưng phạm Ngũ Bất Ngộ thì Hung. Cổ nhân phần nhiều dùng Kiến thời, quyết không dùng Phá thời, dùng Ngũ Bất Ngộ cũng ít. Dương Công táng người chết tuổi Đinh Tị, Tý Sơn Ngọ Hướng, dùng năm Nhâm Thân, tháng Mậu Thân, ngày Nhâm Thân, giờ Mậu Thân. Đó là Kiến thời lại là giờ Ngũ Bất Ngộ. Vì lấy 2 Can không lẫn lộn, Địa Chi lại Nhất Khí, lại Mậu Lộc ở Tị, Thân cùng Tị tạo mệnh, và Mậu Nhâm cùng ngồi ở Thân, cho nên không lấy giờ Ngũ Bất Ngộ làm hiềm. Phàm dùng giờ, nếu làm việc sửa nhỏ, thì lấy ngày bang phù làm chủ yếu; như việc sửa to cùng mai táng, thì cốt yếu bang phù Tứ Trụ, khiến Tứ Trụ thuần túy để Bổ Long Sơn, Tướng Chủ Mệnh, đó là phép ngàn đời không hai vậy. Giờ Tứ Đại Cát cũng Cát: Tháng Mạnh (tháng đầu trong 1 Quý) dùng giờ Giáp Canh Bính Thân, tháng Trọng (tháng giửa trong 1 Quý) dùng giờ Càn Khôn Cấn Tốn, tháng Quý (tháng cuối trong 1 Quý) dùng giờ Ất Tân Đinh Hợi. Đó gọi là Tứ Đại Cát thời, lại làm giờ Thần Tàng sát một, nhưng học giả không rõ cái lý Quy viên Nhập cục để lấy Cát vậy. Như tháng Giêng sau tiết Vũ Thủy, Tướng Hợi dùng việc, dùng giờ Tý trên 4 khắc làm Nhâm Sơn Tý Hướng, thì là Thần Tàng sát một; như tháng khác, hướng Giáp Canh Bính cũng phỏng theo đây mà suy.
Đã quyết Đạo Đời hai nẻo bước song đôi Tâm Không luôn giữ, chẳng phút lơi Gìn lòng trong sạch, không Danh, Lợi Đạo trưởng, Nghệ thông để giúp đời.
|