Mấy hôm nay Hardbee quá bận nên không tiếp tục thảo luận với bạn TC. Hardbee đã khẳng định trong lần trước,
Từ điển Tiếng Việt là
chuẩn mực cho việc tranh luận, tuy nhiên bạn TC cũng đừng phủ nhận vai trò tích cực của Google khi dùng nó làm công cụ tham khảo. Tài liệu tham khảo thì có nhiều, tuy nhiên không phải tài liệu nào cũng đáng tin cậy. Hardbee hiện không ở VN nên không thể tìm tài liệu tham khảo dưới dạng hardcopy, vì vậy rất khó có bằng chứng thuyết phục. Thôi chúng ta tạm bằng lòng với vốn từ vựng ít ỏi của Từ điển Tiếng Việt ngay trong Website:
http://www.vietlex.com/vietlex-dict/ Hardbee tạm trích dẫn như sau:
dùi mài đg. (vch.). Cố công, kiên nhẫn học tập cho tinh thông.
Dùi mài kinh sử. rán1 đg. Làm cho chín trong dầu mỡ đun sôi. Đậu phụ rán vàng. Cá rán. Rán mỡ (làm cho thành mỡ nước chín).
rán2 đg. (cũ; id.). Ráng. Rán sức.
ráng1 d. Hiện tượng ánh sáng mặt trời lúc mọc hay lặn phản chiếu lên các đám mây, làm cho cả một khoảng bầu trời sáng rực rỡ, nhuộm màu vàng đỏ hay hồng sẫm.
Ráng chiều. Ráng vàng thì gió, ráng đỏ thì mưa (tng.).
ráng2 đg. (ph.). Cố.
Ráng học cho giỏi. Ráng sức chịu đựng. Ngủ ráng thêm ít phút.
trau dồi đg. Làm cho ngày càng trở thành tốt đẹp hơn, có chất lượng hơn. "Trau dồi vốn hiểu biết. Trau dồi đạo đức."
trau giồi (cũ; id.). x. trau dồi
Không tìm đuợc nghĩa cho từ
giồi mài Qua các kết quả này, Hardbee có mấy ý kiến cá nhân như sau:
1. Tiếng Việt giữa ba miền rất khác nhau, nên "
Tiếng phổ thông" đựoc xem là chuẩn mực để phổ biến trên các phương tiện truyền thông.
2. Sự phát triển của từ vựng và ngôn ngữ luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội, vì vậy có nhũng từ mới đuợc bổ xung và có những từ không còn đuợc tiếp tục sử dụng. VD như "trau giồi và rán"
3. Hardbee cho là bạn TC không sai với các từ "rán, trau giồi", nhưng cách viết này hiện nay không còn phổ biến. Và chúng ta nên chấp nhận thói quen dùng từ đựoc số đông chấp nhận. Hardbee cho rằng cách giải thích riêng rẽ "trau, dồi và giồi" là gì? của TC không thuyết phục, vì "trau dồi" là một cụm từ tiếng Việt hoàn chỉnh và đủ nghĩa (ví dụ ko thể giải thích "dồi dào" theo kiểu "dồi" là "dồi lợn")
4. Từ "giồi mài" không tìm thấy trong từ điển, hoặc có thể là từ địa phương, vì vậy chúng ta nên tránh sử dụng.
5. Thực sự từ "ráng" hoặc "rán" là từ gốc Nam bộ, trong tiếng phổ thông nó đuợc thay bằng "
cố gắng". Hardbee có gần 06 tháng công tác ở các tỉnh phía Nam, thì thấy người ta dùng từ "ráng" chứ không thấy nói là "rán" theo kiểu:
"Ráng học đi con", "ráng lên, gần đến đích rồi"....
Cuối cùng thì Hardbee cho rằng bạn TC nên đổi "
trau giồi" thành "
trau dồi", vì với số đông người Việt Nam cách viết như vậy không thuận mắt.
PS có thể tham khảo thêm từ điển tiếng Việt ngay trong VNTHUQUAN
http://vnthuquan.net/truyen/truyen.aspx?tid=2qtqv3m3237nvnqnvnnn31n343tq83a3q3m3237nvn&cochu=