Y thơ sơ lĩnh phần 1

Tác giả Bài
buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 07:54:55
Mình có học Đông y nên chuyển phần lý thuyết cơ bản thành thơ cho dễ học, rất được các bạn cùng khóa hưởng ứng. Mình trích vài đoạn có lẽ dễ hiểu cho mọi người tham khảo và biết cách giữ sức khỏe.  hi vọng có ích cho mọi người (y rất khó nên khi chuyển thành thơ có đôi chỗ hơi ép, tuy nhiên so với học bằng sách thường thì dễ hơn nhiều đấy... hi .... )


            Y thơ sơ lĩnh
 
(Những điều thầy dạy thâm sâu
Mình đang sơ học chỉ mong hiều dần)
                                                Bùi Hải
 
Học viên khoá I lớp lương y cơ sở Bảo Long - Hà Nội
 
 
PHẦN I
 
TỰ SỰ
 
Từ lâu đã cảm nghề y
Cơ duyên chưa tới, biết sao thành nghề
Tới rồi lại chẳng phải thời
Nhưng mà không học, sẽ hoài băn khoăn
Lời thầy dạy vốn là văn
Muốn ghi tạc dạ, ta biên thành vần
Sơ lĩnh thiếu sót muôn phần
Nhất là phần mạch, thiết , còn sơ khai
Bạn đọc rồi, phải đọc chăm
Sách chẩn thiết yếu: thầy Khai biên tài
Đừng chê mình nói dông dài
Y mà sơ lược muôn phần hiểm nguy
Lược bỏ cắt xén ở đây
Chỉ vì không đủ thời gian nên đành.
Bạn ơi cố học cho dành
Chỗ nào không hiều, mang ngay hỏi thầy.
 
                                                                  
PHẦN II
HỌC THUYẾT
THIÊN NHÂN HỢP NHẤT
 
Thiên là vũ trụ bao la
Luôn tuân quy luật âm dương, ngũ hành
Người thì nhỏ bé nên đành
Là vũ trụ nhỏ, vận hành theo thiên
Thức thời, phải hiểu tự nhiên
Thích nghi, chế ngự, mới mong sinh trường
“Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần
Thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện hình”(1).
 
 
 
                                                (1)Lương y Tuệ tĩnh
Còn tiếp nhé
<bài viết được chỉnh sửa lúc 03.06.2010 09:02:57 bởi buivhai >
Làm chơi, ngủ, nghỉ, ăn chơi
Văn thơ cũng chỉ là chơi thôi mà

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 10:04:20
Mấy phần mình để trống chỉ dành cho bọn học y chúng mình, bạn nào thích tìm hiểu nhắn mình gửi cho
 
PHẦN III.
KHÁI NIỆM VỀ KHÍ,
HUYẾT, TINH, TÂN DỊCH, THUỶ, HOẢ
 
 
PHẦN IV
 KHÁI NIỆM VỀ LƯỠNG NGHI,
ÂM DƯƠNG, TỨ TƯỢNG, NGŨ HÀNH
 
PHẦN V
TẠNG - PHỦ; KINH - LẠC
 
PHẦN VI
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
 
Ngoại tà là gốc ở ngoài
Gốc trong cơ thể gọi là nội nhân
Còn do bất nội ngoại nhân
Là nguyên nhân khác để sau sẽ bàn.
 
I. Ngoại tà:
 
Nguyên nhân gây bệnh bên ngoài
Là do lục khí bất thường mà ra.
Hoả, thử, táo - thấp, hàn, phong
Vốn là chính khí địa - thiên qua người
 
Thường thì vận hoá âm dương
Giúp cho sự sống trong ta thăng bằng
Một khi thiếu, hoặc là thừa
Tức thì gây bệnh gọi chung ngoại tà
 
Ngoại tà khi mới vào thân
Gọi là cảm mạo “tức giai đoạn đầu”
Vệ khí, chính khí còn nhiều
Chính tà kháng cự nhiệt thời sinh ra
 
Muốn trị bệnh, phải phân minh
Chia ra khó, dễ, để riêng ta bàn:
 
Đối với hoả, thử , táo tà
Đánh nhanh rút gọn, bệnh này chẳng lo
 
Chỉ xem chừng thấp, hàn, phong
Có tính ẩn phục, lẩn vào kinh nhanh
Lẩn vào gây tắc đường kinh
“Bất thông tắc thống” – bệnh lưu trường kì.
 
1. Hoả tà:
 
Hoả tà có tính bốc lên
Miệng khô, mặt đỏ, sốt cao,  nói xàm
Loét lưỡi là hoả ở tâm
Vị hoả sưng lợi, can đau mắt liền
Hoả tà bức huyết vong hành
Tổn thương mạch lạc, phát ban trên người
 
Âm hư nội hoả sinh ra
Có mồ hội trộm, trong xương nhức nhiều
Đôi gò má đỏ làm sao
Triều nhiệt, phiền uất, ho khan, lưỡi hồng
 

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 10:08:36
2. Thử tà:
 
Thử là chủ khí mùa hè
Có tính  “thăng tán” chia ba dạng này
Đau đầu, sốt chẳng mồ hôi
Khát nước, mệt mỏi, gọi là dạng Thương
Trúng thử là dạng nặng hơn
Chân tay lạnh toát, mồ hôi ra nhiều
Chóng mặt, khó thở, hôn mê
Gọi là say nắng, dân gian quen rồi.
Thử thấp xung đột âm - dương-
Kiết lị, ỉa chảy, bệnh hay nhiễm trùng.
 
3. Táo tà:
 
Táo là chủ khí mùa thu
Lương táo gây sốt, họng khô, ít đờm
Đau đầu mà chẳng mồ hôi
Người thì sợ lạnh đắp chăn thêm nhiều
Ôn táo miệng khát tâm phiền
Sốt cao đau ngực, đau đầu, mũi khô
Nội táo gầy ốm lưỡi khô
Bì mao khô nốt là do sốt dài
Hoặc do ỉa chảy lâu ngày,
Hoặc do tạng nhiệt, đắng, cay quen dùng
 
4. Thấp tà:
 
Trưởng hạ chủ khí thấp tà
Hợp với tà khác gây hàn, thử, phong.
Ngoại thấp xâm nhập vào trong
Gây đau nhức mỏi, thuỷ không vận hành
Đới hạ, bạch trọc sinh ra
Đầy bụng, ỉa chảy cũng do thấp này
Nội thấp là bởi tỳ hư
Thuỷ thấp ứ trệ, vận hành không xong
Nếu ứ mà ở thượng tiêu
Ngực sườn đầy tức, mắt hoa, nặng đầu
Trung tiêu thì bụng trướng đầy
Kém ăn, ỉa chảy chân tay nặng nề
Thuỷ thấp ứ ở hạ tiêu
Tiểu ít, tiểu đục, chân phù, khí hư
(Khí hư “huyết trắng” ở phụ nữ).
 
5. Hàn tà:
 
Hàn là chủ khí mùa đông
Hợp cùng phong, thấp gây bao ưu phiền
 
Phong hàn xem ở mục phong
Hàn thấp ỉa chảy, bụng đau, nôn hoài
 
Hàn vào tỳ, vị dương hư
Hàn mà phạm phải da cơ: “cảm rồi”.
 
Nội hàn, nội tạng sinh ra
Là do dương kém âm gây sự liền
Thượng tiêu: Tâm phế dương hư
Trung tiêu: tỳ vị dương hư, vị hàn
Hạ tiêu là thận dương hư
Gây nên hen suyễn, liệt dương cho người.
 
6. Phong tà:
 
Phong tà là thuộc về dương
Bốc lên, lan toả khắp nơi trong người
Tính hoạt biến, di chuyển nhanh
Vùng đau hay chạy chỗ này, chỗ kia.
Bệnh nặng nhẹ, chuyển thật mau
Hợp cùng tà khí dưới đây sinh phiền:
 
Phong hàn: ngạt mũi, mạch phù
Sợ lạnh, sợ gió, thịt xương nhức hoài
Nếu sốt mà họng đỏ đau
Lạnh thì không sợ, gió vào lại ghê
Nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ
Bắt mạch phù sác là phong nhiệt rồi.
 
Phong thấp đau nhức khớp xương
Bênh này thường gặp những ai tuổi nhiều.
Nội phong không phải bên ngoài
Mà do can nóng bất thường sinh ra
Chứng này hiện trạng sốt cao
Chóng mặt, hoa mắt, liệt thân, co người.
 
II. Nội nhân:
 
Thất tình là bảy thứ tình
Sinh ra cảm xúc từ trong con người
Thất tình thái quá chẳng nên
Tổn thương nội tạng, sinh sôi bệnh nhiều
 
Nộ quá thì tổn đến can
Cáu gắt, uất ức, nguyệt kinh không đều (Phụ nữ)
Suy tư quá độ, tổn tỳ
Gây ăn uống kém, bụng đầy, bế kinh
Tâm bào lạc tổn, do buồn
Lo lắng nhiều quá, phế thì tổn thương
Vui mừng thái quá, tổn tâm
Làm cho mất ngủ, hay quên, hay cuồng
Thận tổn, sợ quá mà nên
Mặt mày tái bệch, người như mất hồn
Kinh hoàng, đởm tổn, thật buồn
Nhiều người đột tử là do chứng này.
 
III. Nguyên nhân khác:
 
Một là dục quá chẳng nên
Sẽ làm hại thận, tổn tinh, yếu người
Hai trật đả nặng, khó hồi
Ba trùng thú cắn mà gây nhiễm trùng.
 
Làm chơi, ngủ, nghỉ, ăn chơi
Văn thơ cũng chỉ là chơi thôi mà

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 10:17:08
PHẦN VII
BÁT CƯƠNG
 
Bát cương chẩn đoán, tìm phương
Âm, dương, biểu, lý, thực, hư, nhiệt, hàn
Âm là chứng: lý, hư, hàn
Còn biểu, thực, nhiệt, chứng dương chính phần
Dương hư sinh chứng ngoại hàn
Âm hư nội nhiệt sinh sôi, đúng rồi.
Biểu chứng là bệnh ở ngoài
Lý chứng bệnh đã truyền sâu vào lòng
Hư thì chính khí nhược, hư
Thực là tà khí nhập thân gây phiền
Hàn, nhiệt: chất bệnh giúp thầy
Chẩn đoán cho đúng, đặt phương hợp thời.
 
 
 
 mấy phần dể trống chỉ dang cho các bạn học y (ai muốn tìm hiểu nhắn mình gửi cho)

 
PHẦN VIII
CHẨN ĐOÁN HỌC
 
PHẦN IX
CÁC HỘI CHỨNG BỆNH
 
I. Các hội chứng bệnh về khí, huyết, tân, dịch
1. Hội chứng bệnh về khí
a. Khí hư:
 
Khí hư ăn uống thất thường
Suy nghĩ mệt mỏi lâu ngày gây nên
Khí hư mạch sẽ tế hư
Thở ngắn, mệt mỏi, chẳng ăn uống vào
Lưỡi nhạt, tự xuất mồ hôi
Khí hư hạ hãm như sa trực tràng…
 
b. Khí trệ:
 
Khí trệ uất ức mà nên
Đường khí trở ngại, khí hư yếu hành
Bụng thấy đầy trướng và đau
Lúc nhiều, lúc ít, lại không rõ ràng
Ợ hơi, trung tiện giảm đau
Khí trệ sườn, ngực, gây đau ngực sườn
Ở ruột phúc thống (bụng đau)
Trệ ở trường vị – vị quan thống rồi.
 
c. Khí nghịch:
 
Khí nghịch đáng giáng lại thăng
Hoặc hành quá mạnh, hơn khi bình thường
Phế nghịch: ho, suyễn, ho cơn
Vị thì nôn mửa, nấc và ợ hơi
Can khí thượng nghịch đau đầu
Can khí hoành nghịch gây đau ngực sườn
Thượng vị: ỉa lỏng, nôn chua.
Can thận khí nghịch: bôn đồn chuột đi.

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 10:23:17
2. Hội chứng bệnh về huyết:
a. Huyết hư:
 
Huyết hư do mất máu nhiều
Tỳ vị hư nhược, hoá sinh giảm dần
Lâm sàng xanh mặt, mắt hoa
Môi nhợt, mất ngủ, tay chân tê hoài
Mạch tế, hay tế sác hư
Sắc bệnh không nhuận, ngực nghe trống dồn
Thở gấp, đoản khí kèm theo
Thì là khí huyết đều hư cả rồi.
 
b. Huyết ứ:
 
Huyết ứ: huyết chậm tuần hoàn
Nên mới ứ lại, hay ra tụ ngoài
Thường là vì bị chấn thương,
Khí trệ gây ứ, hoặc do hàn làm
Lâm sàng đau nhói dùi châm
Tại nơi ứ huyết, thấy đang sưng bầm
Tạng phủ ứ huyết to hơn
Sờ vào đau lắm, lưỡi xanh tím rồi.
 
c. Huyết nhiệt:
 
Huyết nhiệt: nội nhiệt, nhiệt tà
Lưới đỏ, vật vã, tâm phiền, miệng khô
Người nóng, chẳng uống nước đâu
Mạch tế, tế sác, ban đêm nóng nhiều
Nhiệt mạnh bức huyết ra ngoài
Gây nôn, chảy máu, chẩn, ban trên người
Đại tiện ra máu bạn ơi
Phụ nữ kinh nguyệt, nhiều ghê trước kỳ
 
d. Chảy máu:
 
Huyết nhiệt màu máu đỏ tươi
Mạch sác lưỡi đỏ, cả đêm trọc trằn
Tỳ hư không thống huyết rồi
Mạch tế vô lực, máu dai nhạt màu
Huyết ứ máu cục, sẫm màu
Mạch sác, lưỡi tím, đau như kim làm.

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 10:26:43
3. Hội chứng bệnh về tân dịch:
a. Thiếu tân dịch:
 
Tân dịch mà thiếu là do
Mồ hôi, ỉa chảy, tiểu, nôn quá nhiều
Hoặc do sốt nặng kéo dài
Hoặc tỳ, phế, thận: công năng loạn làm
Lâm sàng miệng khát họng khô
Da khô, táo bón, tiểu không ra nhiều
Bắt mạch tế sác bạn ơi
Sốt cao gây bệnh, khát ghê, vật nhiều
Nếu kèm thở ngắn, mệt nhiều
Mạch mà hư nhược: khí âm hư đều
Chữa phải thanh nhiệt dưỡng âm
Tăng tân bổ dịch, mới mong bệnh lành.
 
b. Tân dịch ứ đọng:
 
Tân dịch ứ đọng là do
Phế, tỳ và thận chức năng không tròn
Lâm sàng: hen., suyễn, đờm nhiều
Thở gấp, hơi ngắn, ngực nghe trống dồn
Mạng sườn, bụng bị trướng đầy
Đại lỏng, tiểu ít, ăn vô nhạt mồm
Rêu lưỡi dày, bắt mạch nhu
Cổ trướng; mặt, mắt, chân phù cả lên.
 
 
Làm chơi, ngủ, nghỉ, ăn chơi
Văn thơ cũng chỉ là chơi thôi mà

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 10:36:03
II. Hội chứng bệnh tạng phủ:
1. Tâm:
A. Hư chứng:
a. Tâm dương hư, tâm khí hư:
 
Tâm dương hư, tâm khí hư
Hội chứng thường gặp ở nơi người già.
Lâm sàng tự xuất mồ hôi
Trống ngực, thở ngắn, làm chăm bệnh nhiều.
Tâm khí hư sắc mặt xanh
Mạch hư, lưỡi nhạt, mệt vô lực rồi
Tâm dương hư, mặt cũng xanh
Mạch nhược kết đại, lạnh người, tay chân.
Nếu mà hư thoát tâm dương
Chân tay quyết lạnh, mồ hôi không ngừng
Mạch vi muốn tuyệt, môi xanh
Muốn chữa cứ phải tuỳ theo bệnh tình.
 
b. Tâm huyết hư, tâm âm hư:
 
Tâm huyết hư, tâm âm hư
Do sinh huyết giảm hoặc sau xuất nhiều
Lâm sàng mất ngủ hay quên
Vật vã, hồi hộp, cứ kinh sợ hoài
Tâm huyết hư sắc mạt xanh
Lưỡi nhạt mạch yếu, mắt hoa, váng đầu
Tâm âm hư: hãn tự trào
Mạch thì tế sắc, ngũ tâm nhiệt phiền
Lưỡi đỏ, rêu ít, sốt hờ
Phép chữa thì cứ dưỡng tâm an thần.
 
B. Thực chứng:
a. Tâm hoả thịnh:
 
Tâm hoả thịnh bởi lục dâm
Tình chí hoá hoả bên trong con người
Do dùng thuốc nóng quá nhiều
Hoặc đồ cay, béo ăn nhiều mà ra
 
b. Tâm huyết ứ đọng do trở ngại:
 
Âm thịnh hay tâm khí hư
Tình chí khích động hoặc dương hư làm
Đàm trọc ngưng tụ sinh ra
Chứng ứ đọng huyết ở tâm đây mà
Lâm sàng đau trước vùng tim
Lúc không, lúc có, lan dần lên vai
Nặng tay, chân lạnh, xám môi
Mạch tế hoặc sáp: ứ tâm huyết rồi.
 
c. Đàm hoả nhiễu tâm và đàm mê tâm khiếu:
 
Tinh thần kích động làm cho
Khí bị kết lại, sinh ra thấp người
Thấp hoá đàm trọc rồi đây
Thấp lâu hoá hoả làm phiền cho tâm
Lâm sàng thần chí khác thường
Nếu là đàm hoả nhiễu tâm: vật nhiều
Miệng đắng, mất ngủ, sợ kinh
Nặng thì cười nói huyên thuyên, thao cuồng
Có kẻ lại đánh mắng người
Mạch hoạt hữu lực, lưỡi rêu vàng dày
Đàm mê tâm khiếu lơ mơ
Chẳng ai bên cạnh nói luôn một mình.
Nặng thì bất chợt ngã lăn
Mạch trầm, huyền, hoạt, lưỡi rêu trắng đầy.
Làm chơi, ngủ, nghỉ, ăn chơi
Văn thơ cũng chỉ là chơi thôi mà

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 10:46:21
2. Phế:
A. Hư chứng:
a. Phế khí hư:
 
Phế hư do nói quá nhiều
Hoặc là tâm, thận, khí hư cũng hành
Hay tỳ chẳng vận tinh vi
Thuỷ cốc lên phế làm cho phế tồi
Lâm sàng lưỡi nhạt, mệt người
Ngại nói, nói nhỏ, mạch hư: đúng rồi.
 
 b. Phế âm hư:
 
Phế âm hư: bệnh lâu ngày
Hay bệnh mới mắc, tổn thương phế làm
Lâm sàng ho nặng không đờm
Hoặc đờm ít, dính, họng khô, người gầy.
Xem lưỡi thì thấy đỏ lên
Mạch tế vô lực, dịch tân không nhiều.
 
Âm hư hoả vượng khát khô
Mạch thì tế sác, mồ hôi trộm nhiều,
Lưỡi đỏ, chiều phát sốt lên
Miệng thì khô khát ho ra máu liền.
 
B. Thực chứng:
a. Phong hàn thúc phế:
 
Ho mà tiếng mạnh, đau mình
Mũi chảy, sợ lạnh, đờm loang, trắng mồm (lưỡi)
Miệng không khát, mạch khẩn phù
Phong hàn thúc phế chính danh chứng rồi.
 
b. Phong nhiệt phạm phế:
 
Đau họng, khạc có đờm vàng
Bắt mạch phù sác, lưỡi xem đỏ đầu
Thanh nhiệt, tuyên phế: chữa tài
Phong nhiệt phạm phế chính danh bẹnh rồi.
 
c. Đàm trọc làm trở ngại phế:
Mạch hoạt, rêu lưỡi trắng dày
Khí suyễn, đờm trắng khạc ra dễ dàng
Đàm trọc trở ngại phế đây
Phép chữa: táo thấp hoá đàm là xong.
 
3. Tỳ:
A. Hư chứng:
a. Tỳ khí hư:
 
Ăn kém, tiêu hoa kém cùng
Mệt mỏi vô lực, mặt hơi trắng, vàng
Thở ngắn, ngại nói, bạn à
Là lâm sàng của bệnh tỳ khí hư.
 
Tỳ mất kiện vận bụng đầy
Ăn xong thì thấy lại càng đầy hơn.
Đại tiện ra lỏng, mạch hư
Chất lưỡi nhạt bệu, còn rêu trắng màu.
 
Tỳ hư hạ hãm: chảy rồi
Nội tạng sa xuống thứ này, thứ kia.
 
Nếu mà bắt mạch nhược hư
Đại tiện ra máu, kinh ra quá nhiều
Rong kinh, chất lưỡi nhạt màu
Tỳ không thống huyết chính danh bệnh rồi.
 
b. Tỳ dương hư:
 
Tỳ dương hư: bụng lạnh đau
Đầy ấm dễ chịu, tứ chi bình thường.

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 10:51:19
B. Thực chứng:
a. Tỳ bị hàn thấp bao vây:
 
Ăn phải đồ lạnh hoặc mưa,
Khí lạnh ẩm thấp bao vây lấy tỳ
Chức năng vận hoá rối lên
Ăn xong bụng trướng, buồn nôn uể người
 
Mạch nhu hoãn, rêu lưỡi dày
Ôn trung hoa thấp, thày cho thuốc vào.
b. Tỳ thấp nhiệt:
 
Thích ăn đồ béo, ngọt, nồng
Thấp tà uất hoả gây nên chứng này
Tỳ thấp, vị nhiệt uất nhau
Lâm sàng hoàng đản, chán ăn, rêu vàng
Sợ mỡ, sốt, bụng trướng đầy
Mạch thì nhu sác, miệng nghe đắng ngòm.
 
4. Can:
a. Can khí uất kết:
 
Tinh thần kích động làm cho
Can khí uất lại, huyết không vận hành
Lâm sàng đau ở cạnh sườn
Tính dễ cáu gắt, bắt ra mạch huyền.
 
B. Can hoả bốc lên trên:
 
Can khí uất, hoá hoả lên
Mặt đỏ, mắt đỏ, tai ù, sườn đau
Nhức đầu, dễ cáu, tiểu vàng
Miệng đắng, ho máu, máu cam đôi lần
Nôn máu, lưỡi đỏ rêu vàng
Huyền sác hữu lực đúng căn bệnh này.
 
c. Hàn tích trệ ở can kinh:
 
Hàn tà tích ở bên trong
Kinh can khí trệ gây căn bệnh này
Lâm sàng bụng dưới trệ căng
Lưỡi rêu nhuận trắng, đau lan tinh hoàn
Bắt mạch thường sẽ trầm huyền
Nếu mà muốn chữa: noãn can tán hàn.
 
d. Can phong:
 
Can hoả thì sẽ sinh phong
Sốt cao, cứng gáy, cơ co giật rồi
Tân dịch ít, lưỡi đỏ thêm
Bắt mạch huyền sác, chính căn bệnh này.
Âm hư dương vượng sinh phong
Huyền tế: chóng mặt, đau đầu ù tai.
Can huyết hư cũng sinh phong
Chi run, chóng mặt, bì tê, nhạt mồm (lưỡi).
Mạch huyền tế giống âm hư
Cách chữa thì có khác nhau đôi phần.
 
5. Thận:
a. Thận dương hư:
 
Tiên thiên không đủ sinh ra
Hay lao tổn quá; bệnh mang lâu ngày
Hoặc là suy lão làm cho
Thận dương hư mới sinh ra bệnh phiền.
Các triệu chứng thuộc hư hàn
Không cố sáp được tiểu, phân tinh trùng.
Lâm sàng sợ lạnh, liệt dương
Mặt trắng, lưỡi nhạt, đau vùng thắt lưng
Bắt mạch thì sẽ trầm trì
Hoặc hai mạch xích đều vô lực hoài.
Thận khí thêm các chứng sau
Di tinh, tiểu tiện nhiều lần, hoạt tinh
Lại không tự chủ, đái dầm,
Hoặc hay ỉa lỏng ở nơi người già.
Thận hư chẳng nạp khí, thêm:
Hen suyễn khó thở, mạch phù lực không
Thận hư không khí hoá thì:
Bụng đầy, đái ít, toàn thân bị phù
Khó thở, lưỡi nhạt, bệu mồm
Bắt mạch trầm tế: đúng rồi thận hư.
 
b. Thận âm hư:
 
Thận âm hư: mất máu nhiều
Hoặc mất tân dịch, tổn hao tinh trùng
Do uống thuốc nóng lâu ngày
Hay người mắc bệnh sốt cao kéo dài
Triệu trứng biểu hiện: nhiệt hư
Lâm sàng hoa mắt, ù tai, chóng đầu
Mồ hôi ra trộm, di tinh
Miệng khô, lưỡi đỏ, ngũ tâm nhiệt phiền.
Bắt mạch tế sác bạn à
Phép chữa: tư bổ thận âm ta làm.

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 10:55:27
6. Đởm:
Can đởm biểu lý tạng phủ
Can đởm phối hợp để sinh bệnh nhiều
Lâm sàng các triệu trứng sau:
Vàng da, rét, sốt, rồi đau mạng sườn
Miệng đắng, nôn mửa nước nhiều
Phép chữa: hoà giải thiếu dương ta làm.
 
7. Vị:
a. Vị hàn:
 
Vị hàn do sống, lạnh ăn.
Lâm sàng thượng vị đau âm ỉ, nhiều.
Gặp lạnh thì sẽ đau tăng
Trườm nóng thì đỡ, nước trong nôn hoài
Rêu lưỡi thì bị trắng, trơn
Trầm trì bước mạch, nếu không trầm huyền.
Muốn chữa ôn vị tán hàn
Bởi căn nguyên bệnh do hàn mà ra.
 
b. Vị nhiệt:
 
Vị dương bẩm tố mạnh làm,
Hay tình chí hoả; ngoại tà vào trong
Ăn cay, ngọt, béo gây nên
Lâm sàng nóng rát, mau tiêu, đói nhiều
Đau vùng vị quản, lợi, răng
Thích uống nước lạnh, miệng hôi, ợ nhiều
Chất lưỡi thì đỏ rêu vàng
Bắt mạch hoạt sác chính do nhiệt làm.
 
c. Ứ đọng thức ăn ở vị:
 
Thức ăn ứ ở vị vì
Ăn không điều độ hay ăn quá nhiều.
Lâm sàng thượng vị tức đầy
Nôn chua, chẳng muốn ăn vào nữa đâu
Đại lỏng, táo bón, rêu dày
Bắt mạch thì hoạt, đúng căn bệnh rồi.
 
d. Vị âm hư:
 
Vị âm hư bởi sốt cao
Âm dịch của vị tổn thương gây phiền.
Lâm sàng họng, miệng đều khô,
Chẳng ăn, vật vã, nôn khan, trọc trằn.
Tiện táo, sốt nhẹ, lưỡi hồng
Mạch thì tế sác, rêu không có nhiều.
 
8. Tiểu trường:

Tâm thì biểu lý tiểu trường
Nếu tâm hoả vượng, nhiệt qua tiểu trường
Gây nên triệu trứng hoả tâm
Môi miệng lở loét, tiểu ra đỏ màu.
 
Tiểu trường hư giống tỳ hư
Tiểu trường khí thống – can kinh phạm hàn (giống).
 
9. Đại trường:
a. Đại trường thấp nhiệt:
 
Đại trường thường thấp nhiệt hè
Do ăn sống, lạnh, lại không sạch gì.
Làm trường vị bị tổn thương
Thấp nhiệt lúc ấy thừa cơ đánh vào.
Lâm sàng mót rặn, lỵ đi
Đại tiện máu mũi, hậu môn nóng dần
Nước tiểu đỏ ngắn, lưỡi vàng
Mạch huyền hoạt, sác: đúng do bệnh này.
 
b. Táo bón do tân dịch đại trường giảm:
 
Do táo nhiệt ở đại trường
Vị âm hư chẳng xuống nơi đại tràng
Bệnh gặp ở những nhười già
Phụ nữ sau đẻ, đoạn sau nhiệt phiền.
(tức là còn gặp ở giai đoạn sau của bệnh nhiệt)
Lâm sàng đại tiện táo khô
Đi ngoài thì khó, mắt hoa, rêu vàng
Khô miệng, mạch tế, sáp rồi.
Nhuận trường thông tiện, chữa theo thuốc thầy.
 
10. Bàng quang:
a. Bàng quang thấp nhiệt:
 
Thấp nhiệt đổ xuống bàng quang
Lâm sàng tiểu rắt, lại đau, đục, vàng
Tiểu ra sỏi, mủ, lưỡi vàng
Bắt mạch thì sác, đúng căn bệnh rồi.
 
b. Bàng quang bất ước:
 
Bàng quang bất ước thường do
Thận khí hư tổn, đái ra nhiều lần
Đái không tự chủ, đái dầm
Muốn chữa, bổ thận, cố bàng quang đi.
 
 

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 11:15:39
 
III. Các hội chứng bệnh phối hợp của các tạng phủ:
 
 
IV. Hội chứng bệnh lục kinh, dịch vệ khí huyết.
 
PHẦN X
NHỮNG NGUYÊN TẮC
VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH
 
I. Những nguyên tắc chữa bệnh:
 
Chữa bệnh phải rõ nguyên nhân
Ngọn, gốc, hoãn, cấp phân minh tỏ tường
Bổ, tả, khai, hạp, lưu tâm
Chính trị, phản trị luôn luôn rạch ròi
Lại tuỳ giai đoạn mà theo
Sơ, trung, mạt đó, nhìn vào đặt phương.
 
1. Chữa bệnh phải tìm gốc bệnh (Trị bệnh tắc cầu kỳ bản):
 
Chữa bệnh phải biết ngọn nguồn
Là do sự mất cân bằng âm dương
Một là bởi có nguyên nhân
Hai vì chính khí suy nên tạo thành
Muốn thiết lập lại thăng bằng
Khu tà, phù chính nhớ ngay nghe thầy
 
2. Chữa bệnh phải phân rõ ngọn, gốc, hoãn, cấp (Tiêu, bản, hoãn, cấp):
 
Ngọn, gốc tóm tắt như sau:
Ngọn là triệu trứng, gốc là nguyên nhân
Ngọn và gốc đối lập nhau
Gốc bệnh ở dưới, thuộc ngay lý phần
Ngọn bệnh thuộc biểu, ở trên
Khi chữa cần phải theo nguyên tắc này
Cấp thì phải trị ngọn ngay
Hoãn thì trị gốc, từ từ mà lo
Cả ngọn và gốc đều nguy
Thì cần phải chữa cả hai kịp thời.

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 11:29:41
3. Chữa bệnh có bổ, có tả:
 
Quá trình bệnh biến là do
Chính khí, tà khí đấu tranh không ngừng
Chính hư, tà thực thì nguy
Hư thì phải bổ, thực ta tả liền.
 
4. Chính trị và phản trị:
 
Bản chất của bệnh nhiều khi
Không hợp hiện tượng, thầy luôn phải dành
Chính trị, phản trị rạch ròi
Xét suy cho kĩ kẻo thang lại nhầm.
 
5. Chữa bệnh phải có đóng, mở (khai, hạp):
 
Chữa bệnh: thầy giống tướng quân
Thuốc là quân lính, bệnh như quân thù
“Bình Nam, bổ Bắc” từng phương…
Tuỳ vào quân giặc, thầy dàn quân ta.
 
6. Chữa bệnh phải tuỳ giai đoạn bệnh sơ, trung, mạt:
 
Giai đoạn khởi phát là sơ
Ta dùng pháp tả (hãn pháp), tà ra bên ngoài
Toàn phát, bệnh gọi là trung
Vừa bổ, vừa tả đẩy lui bệnh tình
Mạt là giai đoạn phục hồi
Tà suy thì chính cũng hư hao nhiều
Phải dùng phương pháp bổ, bồi
Dưỡng cho chính khí trong thân phục hồi.

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 12:51:42
II. Bát pháp:
Chữa bệnh: cơ bản tám phương
Gọi là “bát pháp” của y cổ truyền
Tiêu, thanh, thổ, bổ, hoà, ôn
Hợp cùng hãn, hạ: tám phương cứu người.
 
1. Tiêu pháp:
 
Tiêu là phương pháp làm tiêu
Tích tụ, ngưng trệ: pháp tiêu chữa tài
Bệnh do huyết ứ mà ra
“Huyết phủ trục ứ” đúng phương cứu rồi
Khí tụ: “Tứ nghịch tán” phương
Đờm tích, phải hoá, viết thang “Nhị trần”
“Bảo hoà” thì hoá thức ăn
Nếu mà hư chứng, ta thêm bổ vào
Lưu ý cẩn thận khi dùng
Không dùng thuốc mạnh: người từng có thai
2. Thanh pháp:
 
Thanh là dùng thuốc hàn, lương
Tạo thành bài thuốc chữa cho nhiệt phiền
Nhiệt khí: phương “Bạch hổ thang”
Nhiệt huyết: “Tê giác địa hoàng” là phương
Nhiệt dinh: phương “Thanh dinh thang”
Nhiệt độc ở lý sinh sôi
Thanh nhiệt, giải độc: dùng thang “Tứ hoàng”

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 13:07:26
3. Thổ pháp:
 
Thổ pháp là phép gây nôn
Dùng khi ngộ độc, thức ăn đang còn
Người già, phụ nữ có thai
Khó thử, sau đẻ, nhớ luôn coi chừng
 
4. Bổ Pháp:
 
Phép bổ chữa các chứng hư
Âm hư: “Lục vị”; “Tả quy” ta dùng
Bổ dương: trị thận thượng hư
Thì dùng “Bát vị” hoặc là “Hữu quy”
Bổ khí :Tứ quân tử thang
Bổ huyết: “Tứ vật” là thang chuyên dùng
5. Hoà pháp:
 
Chứng bệnh do mất điều hoà;
Bán biểu, bán lý: hoà phương ta dùng
Rét rồi nóng, ngực sườn đầy
Buồn nôn, miệng đắng: Tiểu sài hồ thang
Sốt rét (ngược tật): dùng “tiểu sài hồ”
Thêm vào thảo quả, binh lang, thanh bì…
Can tỳ, can vị bất hoà
Dùng “Tiêu dao tán” chính là đúng thang.
 
6. Ôn pháp:
 
Ôn là dùng các thuốc ôn
Chữa hàn vào lý, hoặc khi lý hàn
Tỳ dương hư; chứng thái âm
Thì ta có phép: ôn trung trừ hàn
Thận dương hư: bổ thận dương
Có thang “Bát vị” là phương cần dùng
Phù thũng: tỳ thận dương hư
“Chân vũ thang” đó, uống ngay kẻo phiền
“Chứng ngũ canh tả” thì nên
Ôn dương, chỉ tả, dùng phương: “Tứ thần”
Thoát dương dùng phép hồi dương
Có thang “Tứ ngịch”, lên ngay tinh thần.

buivhai
  • Số bài : 56
  • Điểm thưởng : 0
  • Từ: 01.06.2010
RE: Y thơ sơ lĩnh phần 1 - 03.06.2010 13:11:12
7. Hãn pháp:
 
Hãn là phép xuất mồ hôi
Dùng khi ngoại cảm, bệnh đang ở ngoài
Lưỡi trắng, sợ rét, mạch phù
Sốt mà không khát, cảm phong hàn rồi
Phù hoãn lại có mồ hôi
“Quế chi thang” có, biểu hư: trị liền
Mạch phù khẩn, chẳng mồ hôi
Gọi là biểu thực, “Ma hoàng thang” đây
Ỉa chảy, mất nước, hoặc nôn
Không dùng phép hãn chữa đâu nghe thầy
Mùa hè tránh mất nước nhiều
Bệnh cả biểu, lý, thì dùng nhiều phương.
 
8. Hạ pháp:
 
Làm xổ, hạ pháp là đây
Đưa chất ứ đọng ở trong ra ngoài
Dùng để chữa những chứng sau
Táo bón bởi huyết âm hư
Phụ nữ sau đẻ, khí hư, người già…
Chứng huyết ứ ở đại trường
Mà dùng hạ pháp thì là đúng phương.
Nếu chữa “chứng phủ dương minh”
Thừa khí thang có tuỳ theo ta dùng
(Theo bệnh, thể chất người bệnh)
Phù thũng, cổ trướng chỉ dùng
Người bệnh còn khỏe, chớ quên nghe thầy
 
III. Các phương pháp dùng thuốc bên ngoài:
 
Ngoài dùng bát pháp ở trên
Còn dùng xông, tắm, ngâm, bôi, đắp chườm
Dán, ngậm, thổi mũi, bóp, xoa
Nhét thuốc, đặt thuốc… nhiều phương vô vàn.