Một ít ý niệm .... ( tập 3 ) .
Mục lục Một ít ý niệm về các loài hoa ,tập 3 Aconitum Napellus Eranthis Asclepias Physocarpa- Hoa Bong Bóng Sempervivum tectorum- Joubarbe de toits Medinilla Cummingii- Hoa đèn treo hay Chúc đài Kalanchoe- Hoa Sống đời Bruymansia- Datura Adonis- Adonide Erysimum- Giroflée - Thập tự hoa Fritillaria - Fritillaire Ludwidgia octovalvis Ixora- Hoa Trang
Impatiente Grandulifera- Balsamine de l'Hymalaya Petunia - Dã Yên thảo
Montbretia Euphorbia Lactea - Hoa Xương rồng Plumbago- Dentelaire Elvolvulus Alsinoides- Mauve Cichorium intybus- Chicoré sauvage Peperomia caperata- Hạnh tiêu thảo- càng cua cảnh Durant Verbenaceae - Hoa găng, chuổi ngọc (Murraya paniculata) _Rutaceae _ Hoa Nguyệt quế
Spathodea Campanulata- Sò đo, Hoa Hoàng đế
Justicia - Acanthaceae - Ô rô lửa hay hoa rô cong Erythryna crista gallii - Chuổi Hồng ngọc Chuyện tình hoa Pensée Hoa Bông tai HerbesAsclepias - Herbes à la ouate Diascia- Hoa mõm sói Kalanchoe daigremontiana Abutilon- Hoa Lồng đèn Glory Bower- Hoa Ngọc nữ- Hoa cỏ roi ngựa Celosia- Hoa Mồng gà
Jatropha panduraefolia- Hồng mai
Dianthus - Oeillet de poète Arum Solanum Crispum- Hoa tiêu nương Lilas- Tử Đinh Hương Canna- Hoa Phật độ Florist Cineraria- Hoa cúc nho Catharanthus Roseus - Hoa Hải đằng, Hoa dừa cạn Impatiens walleriana- Mai địa thảo Craspedia Gymmocalycium Mihanovichii- Hoa Chóp xương rồng Tristellateia - Hoa Kim đồng Oxalis Triangularis - Hoa Dạ điệp Passiflora - Hoa Lạc tiên- Chanh dây Rhododendron Lochiae - Đỗ quyên Úc Gloxinia Sylvatica - Hoa Phụng tiên Vanda Masperoae - Lan Bướm Long châu Kaempferia Galanga-L. Cây Địa liền Spathiphyllum Wallisii- Lan ý ( buồm trắng) Bégonia Bambou Bégonia x Erythrophylla - Thu hải đường lá cánh sen Gomphrena Globe - Hoa cầu bóng Primula Polyanthus - Hoa báo Xuân Ruellia Britoniana - Hoa chiều tím Actinidia Senesis - Kiwi - Quả Dương đào Cynoglossum amebile - Chine se Forget me not Abutilon Megapotanicum - Hoa đèn lồng Trung hoa Ardisia Crenata - Kim Ngân lượng Le Palmier de Hawai - Cây dừa Hạ Uy di Verbena - Hoa Vân anh
Mammillaria - Xương rồng cầu Nepenthes - Cây săn mồi, Trư lung thảo Football Lily Bleeding Heart - Hoa Tigôn Clivia Miniata - Qiân tử lan Euphorbia Marginata - Ngân diệp Senecio Confuses - Cúc leo
La Bruyère- Calluna Vulgaris - Hoa Thạch thảo Bomba x Ceiba L. - Hoa Gạo - Mộc miên Nerium Oleander - Hoa Trúc đào
Campsis radicans seem, Campsis Grandiflora - Hoa Đăng tiêu Mirabilis Jalapa - Hoa sâm ớt Erythrina - Chi vông nem Leucojum Aestivum - Tuyết hoa Salvia microphylla - Hoa xôn **
Xin chào các bạn yêu hoa cỏ và thích tìm tòi, học hỏi về nó trong đời sống thường ngày. TN đã khép lại tập 2 vừa qua và hôm nay sẽ mở tập thứ 3.
Tập này TN đặc biệt dành riêng cho các giống hoa thân thảo mộc dạng nhỏ trung bình và những sự lợi ích lẫn độc hại.
Sự đóng góp của các bạn rất hữu ích và TN chân thành cảm ơn trước thật nhiều!
Để mở đầu phần sưu tập này, hôm nay TN xin được nói về một loại thảo mộc rất đặc biệt sau đây.
[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/29839/87F8C57259164ED0B3DD003C6D11138A.jpg[/image]
ACONITUM NAPELLUS - ACONIT Họ : renonculaceae .
Ngoài ra còn được gọi dưới những tên quen thuộc như: Capuce de moine ( chiếc mũ của nhà tu ) , Capuchon ( chiếc mũ ), Casque de Jupiter ( chiếc mũ sắt của thần Jupiter ) , Char de Vénus ( chiếc xe kéo của Nữ thần tình yêu Vénus ), Fleur en masque ( Hoa mặt nạ ) , Herbe aux loups ( Cỏ của chó sói ), Etrangle- loup , Tue-loup .
Theo một vài tác giả thì chữ aconitum có nguồn gốc từ tiếng Hy-Lạp akontion , với nghĩa : mũi tên . Một phần do từ lâu đời người ta dùng dung dịch chiết ra từ aconitum để tẩm độc vào các mũi tên mà người Á-rập và người Tàu thường xử dụng .
Tiếng latin " napellus ", có nghĩa là rễ của một loại củ cải trắng ( navet ) . Ngoài ra đó cũng là tên khoa học đã được nhà thực vật học Hy-lạp dùng để gọi một loại thảo mộc có rất nhiều độc tố.
Aconitum có rất nhiều truyền kỳ trong lịch sử việc giết người và thú vật như: tẩm chất độc tố vào mũi tên để săn thú , chích vào động mạch của những kẻ giết người , nhỏ dộc tố của aconitum vào giếng nước người hàng xóm . Cho đến ngày nay , aconitum vẫn là đề tài nghiên cứu khoa học luôn được thực hiện .
Vào thế kỷ thứ 16 , John Gerard, nhà thực vật học danh tiếng của Anh quốc đã viết " Với những đóa hoa màu xanh thực thu hút , và dạng chiếc mũ khá đẹp cho ta ngỡ rằng đây là một loài thảo mộc có đến một ngàn lẻ một hiệu năng " . Từ đó cho ta thấy đừng bao giờ hoàn toàn tin tưởng vào cái vẻ bề ngoài .
Một thế kỷ sau đó , Miller đã viết trong quyển tự điển về phương cách trồng hoa : " Aconitum phát triển hầu như ở khắp những khu vườn xưa cũ , nơi mà người ta không bao giờ nên trồng giống hoa này tròng tầm tay của trẻ em vì có thể gây ra những triệu chứng bất ngờ nguy hại cho trẻ nhỏ! "
Mới gần dây, vào năm 1993 , một người bán hoa đã phải vào bịnh viện cấp cứu vì đã đụng tay vào các cánh hoa của aconitum .
Aconitum là một loại thảo mộc dễ trồng, chịu được đa số các thể đất . Chịu được bóng râm với điều kiện đừng để khóm hoa quá chật chội . Giống sống lâu, tuy rất độc hại, nhưng ta lại thấy thường xuyên trong các khu vườn tư gia hoặc công cộng . Người ta thường trồng ở ven tường, cách khoảng xa tầm với của trẻ em và động vật.
Quan trọng là ta nên chỉ dẫn đâu là thảo mộc có độc tố và đâu là loại có thể chi dụng, vì nếu ta loại trừ hết các loại nguy hại thì người khác không còn biết nên tránh và tôn trọng loại nào .
Trừ khi nào bạn là chuyên gia về thực vật học, nếu ngược lại thì đừng nên bao giờ hái hoa aconitum!!!
Có hai giống acontum chính :
Aconitum napellus - aconit :
Giống sống lâu, cao khoảng 1m60, bề ngang tỏa rộng khoảng 30cm
Thân nhánh kéo dài cao lên, hoa màu xanh nhạt hoặc xanh đậm . Lá xanh vừa, dạng tỏa ra như chân vịt và kẻ lá rất sâu.
Có một loại với hoa màu trắng : A. napellus 'albidum ', sự phát triển giống như giống hoa màu xanh.
Aconitum napellus thuộc nhóm anglicum - Aconit anglais :
Sống lâu, thân cao khoảng 1m50, tỏa rộng 30cm . Nhánh thân dài với hoa màu tím xanh như màu hoa Lilas ( hoa Tử Đinh Hương ), dạng lá to trung bình. Đây là một trong những loài hoa hiếm hoi phát triển dễ dàng trên các vùng đảo Britaniques, dứới bóng râm dọc theo ven bờ hồ, sông nước .
Người ta chỉ có thể thấy hoa này trong vùng Tây-nam của nước Anh và là loại độc hại nhứt trong các loài hoa thuộc nhóm thảo mộc của nước này.
Ngoài ra còn có các giống được cấy trồng như sau :
Aconitum ' Bresingham Spire ' : hoa màu xanh tím , cao khoảng 1m . Tàng thân rộng 45cm.
Aconitum 'Ivorine ' :
Lá mọc khá dầy rậm, có nhiều nhánh thân với hoa màu vàng rất nhạt , hoa không cao qua khỏi đầu thân cành .
Aconitum ' Spark's Variety ' :
Được coi là một loại Aconitum henryi, nguồn gốc từ Trung hoa. Thân có dáng mềm lã và thường mọc tựa vào các loại thảo mộc khác, cao khoảng 1m50. Hoa màu xanh tím rất đậm .
Aconitum vulparia , còn gọi là Aconitum lycoctonum subsp . vulparia - Aconit tue-loup .
Phát triển trong vùng Trung-Âu, cao khoảng 1m. Dạng lá bầu tròn từ 15-20 cm. Nhánh thân khá buông thả; hoa màu vàng nhạt, hình dạng dài hà hẹp hơn các giống khác .
Những triệu chứng thường thấy khi dùng phải Aconitum :cảm giác cháy bỏng trên lưỡi, ói mửa, đau bụng và tiêu chảy rất nặng, có thể đưa đến tê liệt và tử vong . Thuốc có thể chửa trị cấp thời là l' atropine và la strophantine chỉ có thể tìm thấy ở các bịnh viện .
Aconitum là một trong những độc tố rất mạnh đối với hệ thống thần kinh trong phần thực vật, người ta dùng nó như thuốc tê để trị các cơn đau đớn kinh hoàng. .
[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/29839/CDD8DC3BB60F443284B722922E4D271D.jpg[/image]
<bài viết được chỉnh sửa lúc 28.06.2016 20:44:23 bởi Tóc nâu >
Thống kê hiện tại
Hiện đang có 0 thành viên và 1 bạn đọc.
Kiểu: