Tóc nâu
-
Số bài
:
4317
- Điểm: 24
-
Điểm thưởng
:
0
- Từ: 01.03.2007
|
RE: Một ít ý niệm .... ( tập 3 ) .
-
14.05.2011 19:47:49
[image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/29839/EAE48A8083E94EC7A0ABE481AB8F0A5F.jpg[/image] ERYSIMUM ( syn. Cheiranthus ) - Giroflée , Vélar THẬP TỰ HOA ( theo tự điển Đào Đăng Vỹ ) Họ : Cruciferae ( Crucifère ) Tính đến ngày nay thì có khoảng 200 giống Erysimum bao gồm sống lâu hoặc thường niên , phát triển tự nhiên và dễ dàng ở các nơi có khí hậu ôn hòa của Bắc bán cầu. Ngoài ra ta vẫn có thể tìm thấy một vài giống sống được ở các vùng phía bắc Châu-Mỹ : Erysimum capitatum . Một số Erysimum phát triển rất tuyệt vời ở các khu vườn kiểng dạng nhỏ , ven lề vườn hoa hoặc ven đường . Số khác lại nẩy nở dễ dàng ở các khe hở của những bức tường đá xưa cũ, hoặc ở những bờ rào hoang dại, điều này đã làm cho dân gian gầy lên những huyền sử về loại hoa này , sẽ nói sau . Hoa Erysimum nở vào mùa lạnh hoặc có giống lại ra hoa vào đầu thu, kéo dài suốt mùa đông . Lại có một số khác nở quanh năm với điều kiện nơi đó khí hậu phải thật ôn hòa . Các giống Erysimum nguyên thủy đều có mùi thơm , đôi khi hơi nồng giống như mùi của hạt đinh hương (hạt gia vị từ cây Đinh Hương ,thường được dùng trong việc nấu ăn ), và những giống cấy chiết về sau này thì hoa lâu tàn hơn , nhưng lại không hương . Rất thích đất màu mỡ,thoáng mát, nhưng vẫn chịu được sự khô hạn ( diển hình như Erysimum cheiri , còn được gọi là Giroflée jaune , Ravenelle, Violier), ít bị tấn công bởi sâu bọ, rất cần ânh sáng mặt trời chiếu trực tiếp . Màu hoa đi từ vàng nhạt, hồng nhạt đến các màu vàng rực, đỏ tím , đỏ đồng .Thân của Erysimum thường không cao quá 80 cm . Vì thế nên rất thường được trồng trong chậu , ven đường, ven bờ rào để trang trí vườn tược . [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/29839/8D6DFEA150BD407986E158BAC3279912.jpg[/image] Một vài giống tượng trưng của Erysimum mà ta thường thấy : Erysimum allionii : Giống cấy tạo, chậm phát triển, hoa mau tàn nhưng mùa hoa kéo dài đến hết mùa lạnh trong thiên nhiên. Thân cao từ 30 - 50 cm, lá dạng dài thuông có răng cưa thật nhỏ, hoa vàng tươi, đỏ san hô tạo nên một sắc thái rất nổi bật giữa mùa lạnh với bầu trời thường u ám . Erysimum bicolor : Nguồn gốc phát xuất từ Madère ( quần đảo của Portugal - Bồ-đào-nha ) và Canaries ( một trong 17 vùng tự trị của Espagnol - Tây-ban-nha ) .Là một giống sống lâu, thân mộc dạng nhỏ, chiều cao khoảng 1 m, hoa nở từng đóa màu trắng đến vàng nhạt, có giống với màu phơn phớt sắc tím lilas rất đẹp . Erysimum cheiri - Gìroflée jaune , Ravenelle , Violier : Phát xuất từ phía nam Châu-Âu và đã được trồng trọt từ nhiều thế kỷ qua. Dạng cao từ 20 - 80 cm, tàn thân tỏa rộng khoảng 40 cm. Hoa rất thơm, nở vào mùa xuân với bốn cánh hoa nằm chéo bốn góc như dấu thập tự . Đôi khi hoa nở vào giữa mùa đông nếu như thời tiết lúc đó không quá khắc nghiệt. Hoa có màu hồng phấn , vàng sậm, vàng đồng, cam, vàng tươi, đó thẩm. tất cả các giống Erysimum cheiri đều có dạng lá dài nhọn . Giống hoa này chứa rất nhiều chất érysimoside, một dung dược làm bổ tim mạnh hơn cả digitaline , nhưng sẽ trở nên độc hại khi chi dụng quá liều . *** [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/29839/95877859CBAC4547B0306E4DEC1F2533.jpg[/image] Erysimum capitatum : Nguồn gốc miền Tây Bắc Mỹ , từ Californie tới Colombie -Britanique và Idaho . Phát triển trên những dải đất khô, nhiều sỏi đá và trên các vách đồi núi cao tới 1800 m . Hoa nở từ tháng 3 tới tháng 7 với những màu như: cam, vàng , đỏ gạch, nâu cam và đôi khi đỏ tím ; lá mỏng dài , thân không cao quá 80 cm . Ngoài ra còn có các giống khác khá phổ biến như : Eryimum helvitecum , Eryimum linìolium , Erysimum mutabile , Erysimum perofskianum, vv .... **** Erysimum là một trong những loài hoa được yêu chuộng và trồng trọt tự lâu đời tại Châu-Âu và các vùng quanh Địa - trung- hải . Tên gọi quen thuộc trong ngành khảo cứu thực vật là Cheiranthus ( gốc gác từ tiếng Hy-lạp " main " ( bàn tay ) - " fleur " ( hoa ) ) . Rất được coi trọng trong các buổi lễ mai táng của người Ai-cập, họ dâng cúng những bó hoa Erysimum thật thơm và thật kiều diễm . Đây cũng là một đặc ân mà người Hy-lạp có cùng chung tâm hướng, đối với họ những đóa hoa thơm, đẹp, mọc một cách tự nhiên trên bức tường thành L' Acropole d'Athènes ( thành phòng thủ xưa cổ của Athena, nổi tiếng nhứt thế giới, tại Hy -Lạp) mà người ta cho rằng không bao giờ trừ diệt được gốc rễ, giống như một Nữ thần trường cửu - " Nymphe immortelle " . Ngoài ra họ còn dùng hoa này để kết thành những vòng hoa cho các kỳ lễ lộc . Các nhà y khoa lúc bấy giờ thường dùng Erysimum để chuyên trị việc tẩy rửa hệ thống tuần hoàn , giống như các nhà y học Á-rập về sau này . *** [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/29839/EA4657270647499497A96017C03A0994.jpg[/image] " Giroflée " theo tiếng Pháp còn là tiếng gọi quen thuộc của một cái tát tay . Vào thế kỷ 19 , một cái giroflée là ẩn dụ của một cái tát tay thật mạnh , in dấu năm ngón tay trên gương mặt . Một vài đẫn giải theo văn học, nghệ thuật : * Joris Karl Huysmans ( nhà văn và cũng là phê bình gia về nghệ thuật của Pháp ) trong tiểu thuyết Les Sœurs Vatard (roman, 1879) có câu kể như sau : Elle s'était attirée une giroflée tellement fleurie que sa joue en avait gardé l'empreinte pendant un jour . " - Nàng đã nhận được một cái tát tay thực thụ , vì nó đã để lại dấu vết cả một ngày . * Văn hào Edmond Rostand đã hiểu và cố ý đưa nhân vật nổi danh của ông : Cyrano de Bergerac rơi vào cảnh dở khóc, dở cười ở màn thứ hai của vở kịch tuyệt tác : " Le Mousquetaire : - On peut donc lui parler de son nez , maintenant ? Oh ! ... oh ! ... c'est surprenant ! Quelle odeur ! ... ( Allant à Cyrano , dont il regarde le nez avec impertinence ) : - Mais monsieur doit l'avoir renìflée ? Qu' est-ce que cela sent ici ? ... Cyrano ( le souffletant ) : - La giroflée ! " * " Chàng ngự lâm quân : - Vậy là bây giờ người ta có thể nói về chiếc mũi ấy với chính chủ nhân của nó sao ? Ồ ... ồ ... Thật lạ kỳ ! Mùi gì đây ! ... ( Chàng ta tiến đến gần Cyrano , và nhin sững vào chiếc mũi một cách vô cùng hỗn xược : - Ông đây chắc đã ngữi được rồi phải không ? Mà đó là mùi gì quanh đây vậy ? ... Cyrano ( tát vào mặt hắn thật mạnh tay ) : - Một Thập tự hoa ( đống nghĩa với một cái tát tay ! ) ! " * Balzac : " Ah ! l'a - t-elle giroflettée ! " * " Je veux lui en donner une giroflée à cinq feuilles sur le museau " . Rétif , 1783 . *Thật ra trong tự điển ngôn ngữ học đã khẳng định : " Girofleter : souffleter . " Vào năm 1895 , nhà chế biến nước hoa nổi danh Guerlain đã cho ra đời nước hoa Eau de giroflée , tôn vinh loài hoa mà vua Charlemagne rất yêu thích . La giroflée avec l'abeille Folâtre en baisant le vieux mur Le chaud sillon gaîment s'éveille, Remué par le germe obscur . Victor Hugo , Les Contemplations . " Une pierre petite, étroite, indifférente Aux pas distraits de l'étranger ! La giroflée y cache un seul nom sous ses gerbes Un nom que nul écho n'a jamais répété ! " Alphonse de Lamartine, ( Harmonies poétiques et religieuses ) Năm 1935 ,Rosa Holt đã viết một bài hát dựa theo vở kịch hài của Charles Lecocq chống chiến tranh cho dù lúc ấy Châu-Âu đang chuẩn bị bước vào Đệ nhị Thế chiến. Chính Yves Montand là một trong những ca sĩ đưa bài hát trở nên quen thuộc với quần chúng thời bấy giờ... "... Que tu as de belles filles Giroflé-Girofla Dans leurs yeux où la joie brille L'amour descendra !... Sur la plaine on se fusille Giroflé-Girofla L'soldat les violera. ( bis ) Que tes fils sont forts et tendres Giroflé-Girofla C'est plaisir de les entendre A qui chantera ! Dans huit jours on va t'les prendre , Giroflé-Girofla L'corbeau les mangera ! (bis ) Bó hoa của Thủ tướng Pháp Georges Clemenceau Vào tháng 7 năm 1918, trong lúc thủ tướng Georges Clemenceau đi duyệt binh ngoài chiến trường cùng với de Gouraud, ông chỉ thấy những mái đầu với tóc tai rũ rượi chui ra từ những nơi ẩn giấu thật khó mà tưởng tượng được để chào ông. Với những đôi bàn tay chai sạm, cứng cỏi, họ đã tặng ông bó hoa Giroflée màu hồng , " một bó hoa hồng phấn , không kém phần tôn nghiêm trong hoàn cảnh khốn cùng nhưng đầy nhiệt huyết !". Ngài thủ tường Clemenceau đã trân quý bó hoa nhỏ ấy và bó hoa đó đã nằm cùng với ông trong cổ quan tài ! [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/29839/372847134F4047FBBD358342921C9719.jpg[/image] Họa sĩ Lorenzo Lotto ( Ý-đại-lợi ) , thời kỳ phục hưng đã vẽ một tuyệt tác " Portrait de Lucrezia Valier " , ngay trên bàn ở góc phía tay trái của bà là một nhánh hoa Giroflée , biểu dương sự chung thủy . **** Truyền thuyết Ngày xưa ở vùng Ecosse ( Tô -cách-lan )có một đôi tình nhân rất yêu nhau, nhưng cha của cô gái không chấp nhận mối tình ấy và ông đã chọn riêng cho nàng một vị hôn phu khác ! Vì sợ nàng bỏ trốn nên ông đã nhốt nàng vào một tòa tháp đài cao ngất , không thể nào leo trèo được . Chàng trai vẫn tìm được cách liên lạc và hẹn nàng đi trốn ,nếu nàng đồng ý thì hãy ném xuống một nhánh hoa Erysimum . Nàng đã đồng tình với người yêu , nhưng khi thực hiện ý đồ thì vì chồm người quá trớn trên thành cửa sổ ,nàng đã té xuống chết ngay dưới chân người yêu. Từ đó người ta luôn luôn xem loại hoa này là biểu tượng của sự chung thủy, nhứt là trong những nghịch cảnh . Ngày 14-5-2011 TN Hình 3,5 : sưu tầm từ net.
<bài viết được chỉnh sửa lúc 14.05.2011 22:57:03 bởi Tóc nâu >
Thơ rơi [link=http://diendan.vnthuquan.net/tm.aspx?m=787518]Trang chính
|