Những bản dịch thơ nước ngoài Phạm Bá Chiểu
phambachieu 26.01.2014 03:58:24 (permalink)
NHỮNG BẢN DỊCH THƠ NƯỚC NGOÀI PHẠM BÁ CHIỂU


1

TÌNH ANH 
Pushkin 

Ngọn lửa tình từ thuở đắm yêu Em 
Dường còn cháy trong tim anh chưa tắt 
Chỉ muốn giữ cho hồn Em trong vắt 
Anh lặng chôn tình riêng ấy trong lòng 
Từng yêu Em trong vô vọng, âm thầm 
Từng giằng xé bởi ghen tuông, ngần ngại 
Từng yêu Em bao chân thành, êm ái 
Ước được người yêu Em sánh tình anh 

Bản dịch Phạm Bá Chiểu 


(Nguyên bản tiếng Nga) 
Я вас любил 



Я вас любил: любовь еще, быть может, 
В душе моей угасла не совсем; 
Но пусть она вас больше не тревожит; 
Я не хочу печалить вас ничем. 
Я вас любил безмолвно, безнадежно, 
То робостью, то ревностью томим; 
Я вас любил так искренно, так нежно, 
Как дай вам бог любимой быть другим. 



2

CÁNH BUỒM 
Lermontov

Bản dịch 1 Phạm Bá Chiểu 

Cánh buồm sáng trắng cô đơn 
Giữa muôn trùng biển xanh rờn mờ sương 
Buồm tìm chi chốn tha phương 
Có chi để lại quê hương đượm tình 

Gió rú gào biển sóng duyềnh 
Cột buồm rền rỉ vặn mình đớn đau 
Than ôi hạnh phúc tìm đâu 
Đâu từ hạnh phúc ngọt ngào buồm xa 

Dưới buồm sóng ngọc bao la 
Trền buồm vàng nắng chan hòa mênh mông 
Buồm trăn trở giục bão dông 
Dường niềm yên tĩnh có trong bão bùng 


CÁNH BUỒM
Lermontov

Bản dịch 2 Phạm Bá Chiểu 

Kìa cánh buồm bừng sáng trắng cô đơn 
Giữa biển biếc mịt mờ sương giăng tỏa 
Buồm tìm chi nơi bến bờ xa lạ 
Buồm có gì để lại chốn quê hương 

Biển sóng duyềnh, gió gào rú bốn phương 
Cột buồm vặn trong đớn đau rên xiết 
Than ôi, buồm đâu đi tìm hạnh phúc 
Đâu phải từ niềm hạnh phúc buồm xa 

Dưới buồm xanh bao con sóng ngọc ngà 
Trên buồm ánh ngàn tia vàng nắng đổ 
Buồm trăn trở giục biển trào bão tố 
Dường trong lòng bão tố có bình yên 


Nguyên bản

Парус 

Белеет парус одинокой 
В тумане моря голубом. — 
Что ищет он в стране далекой? 
Что кинул он в краю родном? 

Играют волны, ветер свищет, 
И мачта гнется и скрыпит; 
Увы! — он счастия не ищет 
И не от счастия бежит! — 

Под ним струя светлей лазури, 
Над ним луч солнца золотой: — 
А он, мятежный, просит бури, 
Как будто в бурях есть покой 



3

ĐỢI ANH VỀ 

Simonov 

Hãy đợi anh, anh chắc chắn trở về. 
Chỉ một điều hãy vững lòng chờ đợi, 
Hãy đợi anh, dẫu mưa thu vàng xối 
Xuống lòng em đầy những nỗi u buồn 
Hãy đợi anh, dẫu bão tuyết ào tuôn 
Hãy đợi anh, dẫu nắng hè đổ lửa 
Hãy đợi anh, dẫu không người đợi nữa, 
Ngày hôm qua ai quên lãng mất rồi. 

Hãy đợi anh dẫu từ chốn xa xôi 
Những bức thư không về tay em được, 
Hãy đợi anh dẫu rằng bao người khác 
Đợi cùng em đã mệt mỏi chán chê 


Hãy đợi anh, anh chắc chắn trở về 
Em yêu hỡi, đừng chúc điều tốt đẹp 
Cho những ai không thể còn đợi được, 
Nghĩ giờ đây đã đến lúc quên rồi. 
Dẫu mẹ già và con nhỏ, em ơi 
Tin rằng anh không còn trên đời nữa, 
Dẫu quây quần cùng nhau quanh bếp lửa, 
Bao bạn thân hết kiên nhẫn chờ mong, 
Uống cùng nhau ly rượu đắng cay lòng 
Tưởng nhớ đến người thân yêu đã khuất… 
Em cứ đợi, chớ vội vàng nâng cốc 
Uống với cùng những người ấy, em nghe. 

Hãy đợi anh, anh chắc chắn trở về 
Trong kiêu hãnh, anh nhạo cười cái chết 
Mặc ai đó không chờ anh đến kết 
Có buông câu:- chỉ may mắn mà thôi. 
Họ không chờ sao hiểu được em ơi 
Anh không chết giữa làn bom lửa xối 
Bởi chỉ em với niềm tin chờ đợi 
Cứu được anh thoát khỏi mọi hiểm nghèo. 
Bằng cách nào anh sống, hỡi em yêu 
Chỉ có thể anh cùng em hiểu nổi 
Bởi đơn giản chỉ mình em biết đợi 
Khác ai ai tất thảy ở trên đời. 

Bản dịch Phạm Bá Chiểu



NGUYÊN BẢN:

Жди меня 

В.С. , 1941 

Жди меня, и я вернусь. 
Только очень жди, 
Жди, 

когда наводят грусть 
Желтые дожди, 
Жди, когда снега метут, 
Жди, когда 
жара, 
Жди, когда других не ждут, 
Позабыв вчера. 

Жди, когда из дальних 
мест 
Писем не придет, 
Жди, когда уж надоест 
Всем, кто вместе 
ждет. 
Жди меня, и я вернусь, 
Не желай добра 
Всем, кто 
знает наизусть, 
Что забыть пора. 
Пусть поверят сын и мать 
В то, что нет 
меня, 
Пусть друзья устанут ждать, 
Сядут у огня, 
Выпьют горькое 
вино 
На помин души... 
Жди. И с ними заодно 
Выпить не спеши. 

Жди меня, и я вернусь, 
Всем смертям назло. 
Кто не 
ждал меня, тот пусть 
Скажет: - Повезло. 
Не понять, не ждавшим им, 
Как 
среди огня 
Ожиданием своим 
Ты спасла меня. 
Как я выжил, будем 
знать 
Только мы с тобой,- 
Просто ты умела ждать, 
Как никто другой. 


4

Các bạn ơi, Chiểu có trong tay bản tiếng Anh của bài Đồng xanh và không hề đồng ý với bản dịch mà chúng ta đang say sưa hát, nên xin dịch lại. Mong các bạn góp ý sôi nổi nhé. 

Bản tiếng anh: 
Green fields 

Once there were green fields kissed by the sun, 
once there were valleys where rivers used to run , 
once there were blue skies with white clouds high above. 
Once they were part of an everlasting love. 
We were the lovers who strolled thru green fields. 

Green fields are gone now, parched by the sun, 
gone from the valleys where rivers used to run. 
Gone with the cold wind that swept into my heart , 
gone with the lovers who let their dreams depart. 
Where are the green fields that we used to roam? 

I'll never know what made you run away. 
How can I keep searching when dark clouds hide the day? 
I only know there's nothing left for me, 
nothing in this wide world left for me to see. 

But I'll keep on waiting ti1 you return, 
I'll keep on waiting unti1 the day you learn 
you can't be happy while your heart's on the roam, 
you can't be happy unti1 you bring it home, 
home to the green fields and me once again, 
home to the green fields and me once again. 

và bản dịch của mình, nếu thấy được các bạn hãy cùng MMHNT hát vang bài hát này nhé. Ôi bài hát Đồng xanh sao yêu đến thế. Đẹp từ lời thơ đến âm điệu. 
ĐỒNG XANH 

Bản dịch của Phạm Bá Chiểu 



Ngày xưa ngàn nắng hôn cánh đồng biếc xanh 
Ngày xưa nhiều nhánh sông đua nhau về thung lũng xa 
Ngày xưa đàn mây trắng lững lờ trên trời xanh 
Ngày xưa thành dấu ấn khắc ghi mối tình vĩnh cữu 
Ngày lứa đôi ta cùng tung tăng dạo khắp cánh đồng. 

Đồng xanh giờ cháy khô dưới trời nắng thiêu 
Nào đâu còn nhánh sông đua nhau về thung lũng xa 
Còn đây làn gió buốt xoay cuồng trong lòng anh 
Và bao đôi lứa ấy, giấc mơ đã thành dĩ vãng 
Còn nữa đâu cánh đồng ta vẫn thường đến nô đùa 

Anh đâu ngờ đâu em bỏ anh đi không về 
Sao anh tìm ra em khi bóng mây đen phủ kín trời 
Nhưng riêng anh biết chẳng có chi cho anh chờ 
Cánh đồng bát ngát bao la đâu dành cho anh nữa 

Mà anh còn mãi trông em về với anh 
Và anh còn mãi trông sẽ có ngày em biết ra 
Hạnh phúc nào thấy bóng khi tình em vờn bay xa 
Hạnh phúc tràn lai láng khi em quay về tổ ấm 
Về với anh ngóng chờ, với cánh đồng sẽ xanh màu. 



Bạn nào có bản dịch mới thì đưa ra luôn nhé. 
Bởi bài thơ quá hay, càng dịch sát càng làm tôn lên vẻ long lanh của bài thơ và bài hát. 

PHẠM BÁ CHIỂU

5

CẦU MIRABEAU 
Guillaume Apollinaire 

Dưới chân cầu Mirabeau 
Tình ta trôi với lững lờ sông Seine 
Có cần anh nhớ chăng em 
Niềm vui ắt đến ưu phiền ắt xua 

Đêm buông chuông đã điểm giờ 
Ngày trôi anh vẫn trơ vơ một mình 

Tay trong tay buổi tự tình 
Mặt nhìn rõ mặt, ánh nhìn tìm nhau 
Vồng tay mình bắc nhịp cầu 
Ánh nhìn như sóng thiên thâu lặng lờ 

Đêm buông chuông đã điểm giờ 
Ngày trôi anh vẫn trơ vơ một mình 

Trôi đi xa mãi mối tình 
Như trôi dòng nước dập duyềnh về xuôi 
Như trôi chầm chậm cuộc đời 
Như trôi Hy vọng ào sôi xô bờ 

Đêm buông chuông đã điểm giờ 
Ngày trôi anh vẫn trơ vơ một mình 

Thời gian trôi mãi triền miên 
Tình yêu, dĩ vãng trôi miền chốn nao 
Có bao giờ trở lại đâu 
Chỉ dòng Seine chảy dưới cầu Mirabeau 

Đêm buông chuông đã điểm giờ 
Ngày trôi anh vẫn trơ vơ một mình 


Bản dịch: Phạm Bá Chiểu 

NGUYÊN BẢN

Le Pont Mirabeau 

Sous le pont Mirabeau coule la Seine 
Et nos amours 
Faut-il qu'il m'en souvienne 
La joie venait toujours après la peine 

Vienne la nuit sonne l'heure 
Les jours s'en vont je demeure 

Les mains dans les mains restons face à face 
Tandis que sous 
Le pont de nos bras passe 
Des éternels regards l'onde si lasse 

Vienne la nuit sonne l'heure 
Les jours s'en vont je demeure 

L'amour s'en va comme cette eau courante 
L'amour s'en va 
Comme la vie est lente 
Et comme l'Espérance est violente 

Vienne la nuit sonne l'heure 
Les jours s'en vont je demeure 

Passent les jours et passent les semaines 
Ni temps passé 
Ni les amours reviennent 
Sous le pont Mirabeau coule la Seine 

Vienne la nuit sonne l'heure 
Les jours s'en vont je demeure 


6

NẾU ĐỜI NGÀN GÃ TRẺ TRAI 
Gamzatov -Nga 

Nếu đời, ngàn gã trẻ trai 
Bà mai xếp cả hàng dài nhà em 
Em ơi hãy nhớ có tên 
Chàng Gamzatov tận miền núi mây 

Nếu đời, trăm gã trẻ trai 
Trước nhà em đứng ngóng hoài bóng em 
Có anh, em chớ ngạc nhiên 
Chàng Gamzatov tận miền núi mây 

Nếu còn mười gã trẻ trai 
Tình yêu rực lửa đứng hoài nhà em 
Hẳn trong số ấy có tên 
Chàng Gamzatov tận miền núi mây 

Nếu đời còn chỉ một thôi 
Cuồng si thề hẹn lứa đôi chung tình 
Hẳn rằng người ấy chính anh 
Chàng Gamzatov rừng xanh núi ngàn 

Nếu em buồn khổ cô đơn 
Không người yêu buổi hoàng hôn cuộc đời 
Hẳn trên núi thẳm xa vời 
Chàng Gamzatov về nơi suối vàng 

Bản dịch: Phạm Bá Chiểu

NGUYÊN BẢN:

Расул Гамзатов

Если в мире тысяча мужчин 
Снарядить к тебе готова сватов, 
Знай, что в этой тысяче мужчин 
Нахожусь и я - Расул Гамзатов. 

Если пленены тобой давно 
Сто мужчин, чья кровь несется с гулом, 
Разглядеть меж них не мудрено 
Горца, нареченного Расулом. 

Если десять влюблены в тебя 
Истинных мужей - 
огня не спрятав, 
Среди них, ликуя и скорбя, 
Нахожусь и я - Расул Гамзатов. 

Если без ума всего один 
От тебя, не склонная к посулам, 
Знай, что это с облачных вершин 
Горец, именуемый Расулом. 

Если не влюблен в тебя никто 
И грустней ты сумрачных закатов, 
Значит, на базальтовом плато 
Погребен в горах Расул Гамзатов.


7

LOVE’S SECRET 
William Blake 

Never seek to tell thy love, 
Love that never told can be; 
For the gentle wind does move 
Silently, invisibly. 

I told my love, I told my love, 
I told her all my heart; 
Trembling, cold, in ghastly fears, 
Ah! she did depart! 

Soon as she was gone from me, 
A traveler came by, 
Silently, invisibly 
He took her with a sigh. 


BÍ QUYẾT TÌNH YÊU 
William Blake 

Đừng bằng lời gắng thổ lộ tình yêu 
Chính tình yêu chẳng hề cần lời nói 
Như ngọn gió nhẹ nhàng vờn bay tới 
Lời cũng bay trong lặng lẽ, vô hình 

Bằng bao lời tôi thổ lộ tình mình 
Trong run lạnh tái tê người khiếp sợ 
Ngỏ cùng nàng lời trái tim rộng mở 
Ôi! Chính nàng vẫn cương quyết rời xa 

Bỗng có chàng lữ khách đến ngang qua 
Ngay sau lúc nàng rời tôi đi mãi 
Chỉ bằng với niềm khát khao nồng cháy 
Đưa nàng đi trong lặng lẽ, vô hình. 

Bản dịch Phạm Bá Chiểu.


8

Le Géant de papier 

Demandez-moi de combattre le diable 
D'aller défier les dragons du néant 
De vous construire des tours, des cathédrales 
Sur des sables mouvants 
Demandez-moi de briser les montagnes 
D'aller plonger dans la gueule des volcans 
Tout me paraît réalisable, et pourtant… 

Quand je la regarde, moi l'homme loup au cœur d'acier 
Devant son corps de femme, je suis un géant de papier 
Quand je la caresse et que j'ai peur de l'éveiller 
De toute ma tendresse, je suis un géant de papier 

Demandez-moi de réduire en poussière 
Cette planète où un dieu se perdrait 
Elle est pour moi comme une fourmilière 
Qu'on écrase du pied 
Demandez-moi de tuer la lumière 
Et d'arrêter ce soir le cours du temps 
Tout me paraît réalisable, et pourtant… 

Quand je la regarde, moi l'homme loup au cœur d'acier 
Devant son corps de femme, je suis un géant de papier 
Quand je la caresse et que j'ai peur de l'éveiller 
De toute ma tendresse, je suis un géant de papier 

{instrumental} 

Quand je la regarde, moi l'homme loup au cœur d'acier 
Devant son cœur de femme, je suis un géant de papier 


GẢ KHỔNG LỒ BẰNG GIẤY 

Hãy lệnh tôi đánh nhau cùng ác quỷ 
Khiêu chiến cùng rồng dữ cõi hư vô 
Xây tòa tháp, xây thánh đường tuyệt đẹp 
Lên cát trôi không dừng lại bao giờ 

Hãy lệnh tôi, thiêu thành tro dãy núi 
Hay nhảy vào miệng núi lửa trào sôi 
Tôi có thể mọi việc làm hoàn tất 
Trừ một điều duy nhất nữa mà thôi 

Việc cỏn ấy tôi liếc nhìn ngạo nghễ 
Bởi người sói tim thép chính là tôi 
Nhưng đứng trước tòa thiên nhiên tuyệt mỹ 
Tôi trở thành khổng lồ giấy mà thôi 

Hãy lệnh tôi nghiền cho thành cát bụi 
Hành tinh đây, nơi chúa cũng lạc hồn 
Hành tính ấy khác nào con kiến nhỏ 
Đạp mũi giày là nghiến nát đời luôn 

Hãy lệnh tôi, triệt tiêu đi nguồn sáng 
Bắt dòng đêm hãy dừng lại đừng trôi 
Tôi có thể mọi việc làm hoàn tất 
Trừ một điều duy nhất nữa mà thôi 

Việc cỏn ấy tôi liếc nhìn ngạo nghễ 
Bởi người sói tim thép chính là tôi 
Nhưng đứng trước tòa thiên nhiên tuyệt mỹ 
Tôi trở thành khổng lồ giấy mà thôi 

Khi ve vuốt những đường cong huyền diệu 
Tôi chỉ lo đánh thức đáy tim tôi 
Trọn vẹn cả nỗi dịu dàng bừng dậy 
Bởi tôi là khổng lồ giấy mà thôi 

Việc cỏn ấy tôi liếc nhìn ngạo nghễ 
Bởi người sói tim thép chính là tôi 
Nhưng đứng trước trái tim người thiếu nữ 
Tôi trở thành khổng lồ giấy mà thôi 

Bản dịch Phạm Bá Chiểu

9
ĐÀN SẾU

Tôi dường thấy kìa những người lính chiến
Không về sau máu lửa chiến trường xưa
Không yên nghỉ trong giữa lòng đất mẹ
Mà hóa thân đàn sếu trắng bao giờ

Rồi từ ấy không ngừng đàn sếu trắng
Mãi bay cao cất tiếng gọi lòng ta
Dường bởi thế ta buồn đau quạnh lắng
Khi ngắm trời đàn sếu trắng bay qua

Hình mũi tên, lững lờ đàn sếu lượn
Xuyên chiều buông mờ mịt giữa sương trời
Đội hình ấy như vẫn còn một chỗ
Hẳn lẽ rằng vị trí ấy dành tôi

Rồi sẽ đến một ngày cùng sếu trắng
Tôi bay vào trong giữa áng mây xanh
Từ trời biếc như đàn chim nghiêng cánh
Vẫy tay chào bao bạn sống trần gian

Bản dịch Phạm Bá Chiểu

NGUYÊN BẢN

ЖУРАВЛИ
Мне кажется порою, что солдаты,
С кровавых не пришедшие полей,
Не в землю эту полегли когда-то,
А превратились в белых журавлей.

Они до сей поры с времен тех дальних
Летят и подают нам голоса.
Не потому ль так часто и печально
Мы замолкаем, глядя в небеса?

Сегодня, предвечернею порою,
Я вижу, как в тумане журавли
Летят своим определенным строем,
Как по полям людьми они брели.

Они летят, свершают путь свой длинный
И выкликают чьи-то имена.
Не потому ли с кличем журавлиным
От века речь аварская сходна?

Летит, летит по небу клин усталый -
Летит в тумане на исходе дня,
И в том строю есть промежуток малый -
Быть может, это место для меня!

Настанет день, и с журавлиной стаей
Я поплыву в такой же сизой мгле,
Из-под небес по-птичьи окликая
Всех вас, кого оставил на земле.

Расул Гамзатов. 
Покуда вертится Земля. 
Махачкала, "Дагучпедгиз" 1976.
#1
    Chuyển nhanh đến:

    Thống kê hiện tại

    Hiện đang có 0 thành viên và 2 bạn đọc.
    Kiểu:
    2000-2024 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9