Tự Học Chữ Hán
Thay đổi trang: < 123 > >> | Trang 2 của 4 trang, bài viết từ 16 đến 30 trên tổng số 47 bài trong đề mục
Trương Củng 30.11.2005 17:02:34 (permalink)
Bài thứ mười lăm

池 中 魚 游 來 游 去

I._ Học Tiếng


âm: trì.
bộ: 氵(thuỷ).
nghĩa: cái ao; ao đào chung quanh để giữ thành gọi là thành trì (城 池).
Chú ý: chữ 池 gồm bộ 氵 thuỷ và âm 也 (dã: vậy).


âm: trung.
bộ: 丨 (cổn).
nghĩa:
1._ ở giữa, ở trong.
2._ nửa (trung đồ nhi phế).
còn có âm trúng.
nghĩa: 1._ đúng (trúng cách, ngôn trúng). 2._bị, mắc (trúng phong, trúng thử).

ngư: cá (xem bài 11).


âm: du.
bộ: 氵(thuỷ)
nghĩa:
1._ lội (dưới nước).
2._ dòng nước (thượng du, trung du, hạ du).
Chú ý: chữ 游 gồm bộ 氵thuỷ và âm 斿. Phần âm này, ta còn thấy trong chữ:
遊 âm: du, bộ: 辶 (xước), nghĩa: đi xa.


âm: lai.
bộ: 人 (nhân).
nghĩa:
1._ lại.
2._ tới, sẽ tới (lai niên, tương lai).
Chú ý: chữ 來 còn được viết 来

khứ: đi (xem bài 13).

II._ Ghép Chữ Làm Câu

池 中 魚 trì trung ngư: cá trong ao
游 來 游 去 du lai du khứ: lội qua lội lại.
池 中 魚 游 來 游 去 trì trung ngư du lai du khứ: cá trong ao lội qua lội lại.
魚 游 水 中 ngư du thuỷ trung: cá lội trong nước.
田 中 之 牛 走 來 走 去 diền trung chi ngưu tẩu lai tẩu khứ: con trâu trong ruộng chạy qua chạy lại.
走 âm: tẩu, bộ: 走 (tẩu), nghĩa: chạy.
山 中 之 鳥 飛 來 飛 去 sơn trung chi điểu phi lai phi khứ: con chim trong núi bay qua, bay lại.
飛 âm: phi, bộ: 飛 (phi), nghĩa: bay.

III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

Chữ 來, chữ 去 đi chung với động từ được lập lại 2 lần có nghĩa: qua ... lại.


#16
    Trương Củng 06.12.2005 16:39:23 (permalink)
    Bài thứ mười sáu

    水 盂 墨 盒 筆 架 書 包

    I._Học tiếng

    : thuỷ: nước (xem bài 4).


    âm: vu.
    bộ: 皿 (mãnh).
    nghĩa: chén, bát.
    Chú ý: chữ 皿 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 皿 (mãnh) và âm 于 (vu: nơi).


    âm: mặc.
    bộ: 土 (thổ).
    nghĩa:
    1._ mực (tao nhân mặc khách).
    2._màu đen, tham ô (mặc lại).
    3._họ Mặc (Mặc Tử với thuyết Kiêm ái).
    Chú ý: Chữ 墨 viết vừa theo lối hài thanh, gồm bộ 土 thổ và âm 黑 hắc: đen, vừa theo lối hội ý (vì mực tàu là chất đặc như đất đen 黑 土 : hắc thổ).


    âm: hạp.
    bộ: 皿 (mãnh).
    nghĩa: cái hộp.
    Chú ý: chữ 盒 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 皿 mãnh và âm 合 (hạp: hợp lại).


    âm: bút.
    bộ: 竹 (trúc).
    nghĩa:
    1._cây viết, cây bút (bút đàm).
    2._ chép (bút chi ư thư 筆 之 於 書).
    Chú ý: Chữ bút viết theo lối hài thanh, gồm bộ 竹 trúc và âm: 聿 (duật: bèn).
    Chữ 筆 còn có thể viết 笔.


    âm: giá.
    bộ: 木 (mộc).
    nghĩa:
    1._cái giá để gác (danh từ).
    2._ gác lên (động từ).
    3._đặt điều vu vạ (giá hoạ).
    Chú ý:
    1._ Chữ 架 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 木 và âm 加 (gia: tăng thêm).
    2._Chữ cần phân biệt khi viết:
    架 giá; 枷 âm: già, bộ: 木 (mộc), nghĩa: cái gông (1 loại hình cụ), già giang: gông cùm.
    Nguyễn Du: Già giang một trẻ một trai, một dây vô lại buộc hai thâm tình. (Kiều).

    thư: sách (xem bài 14).


    âm: bao.
    bộ: 勹 (bao).
    nghĩa:
    1._bao, bọc.
    2._cái bao.

    II._ Ghép Chữ Làm Câu.

    水 盂 thuỷ vu: chén nước.
    墨 盒 mặc hạp: hộp mực.
    筆 架 bút giá: cái gác bút.
    書 包 thư bao: cái cặp sách.
    我 弟 之 書 包 中 有 墨 一 盒 書 三 本 ngã đệ chi thư bao trung, hữu mặc nhất hạp, thư tam bổn: trong cặp của em trai tôi, có 1 hộp mực, 3 quyển sách.

    III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.

    Qua các tiếng 水 盂, 墨 盒, 筆 架, 書 包, gồm toàn danh từ, ta nhận thấy danh từ phụ (chỉ định) luôn luôn đi trước danh từ chính (được chỉ định).
    #17
      Trương Củng 16.12.2005 17:58:22 (permalink)

      17-Bài thứ mười bảy


      窗 前 階 下 紅 花 綠 葉


      I._ Học Tiếng

      âm: song.
      bộ: 穴 (huyệt).
      nghĩa: cửa sổ (đồng song).
      Chú ý:
      1._Chữ song viết theo lối hài thanh, gồm bộ 穴 và âm 囱 song: cửa sổ; thông: ống khói.
      2._ Chữ 窗 cũng còn viết là 窓.


      âm: tiền.
      bộ: 刂 (đao).
      nghĩa: phía trước.


      âm: giai.
      bộ: 阝(phụ).
      nghĩa: cái thềm.
      Chú ý: 阝đặt bên trái của chữ: bộ 阜 phụ, tỉ dụ: 階; 阝đặt bên phải của chữ: bộ 邑 ấp, tỉ dụ: 都 (đô: kinh đô, kẻ chợ).
      Chú ý: Chữ 階 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 阝 phụ và âm 皆 (giai: đều là).


      âm: hạ.
      bộ: 一 (nhất).
      nghĩa: phía dưới.
      Cũng có âm: há, nghĩa: đi xuống (động từ).

      hồng: đỏ (xem bài 7).


      âm: hoa.
      bộ: 艹 (thảo)
      nghĩa: hoa, bông.
      Chú ý: Chữ 花 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 艹 thảo và âm 化 hoá: thay đổi.


      âm: lục.
      bộ: 糸 (mịch).
      nghĩa: xanh (xanh lá cây) lục diệp tố.

      Chú ý:
      1._ Chữ 綠 viết theo lối hài thanh gồm bộ 糸 và âm * phần âm này, ta còn thấy trong các chữ :
      碌 âm: lục, bộ: thạch, nghĩa: hèn hạ, tầm thường, (lục lục thường nhân).
      祿 âm: lộc, bộ: ⺬ thị, nghĩa: phúc, tốt (phúc lộc thọ).
      2._ có khi chữ 綠 cũng viết 菉, bộ 艹 thảo.


      âm: diệp.
      bộ: ⺿ thảo.
      nghĩa:
      1._ lá;
      2._ họ Diệp.

      Chú ý: Chữ 葉 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 艹 thảo và âm * phần âm này ta còn thấy trong các chữ :
      蝶 âm: điệp, bộ: 虫 (trùng), nghĩa: bươm bướm, (hồ điệp).
      牒 âm: điệp, bộ: 片 (phiến), nghĩa: tờ trình (thông điệp).
      諜 âm: điệp, bộ: 言 (ngôn), nghĩa: dò xét (gián điệp).

      II._ Ghép Chữ Làm Câu

      窗 前 song tiền: phía trước cửa sổ.
      階 下 giai hạ: phía dưới thềm nhà.
      紅 花 hồng hoa: hoa đỏ.
      綠 葉 lục diệp: lá xanh.
      窗 前 階 下 紅 花 綠 葉 song tiền giai hạ, hồng hoa, lục diệp: trước cửa sổ, dưới thềm nhà, (có) hoa đỏ, (có) lá xanh.
      落 花 滿 地 lạc hoa mãn địa: những cánh hoa (đã) rụng (chủ từ) phủ đầy (động từ) sân (túc từ).
      前 日 tiền nhật: hôm trước.
      窗 前 有 小 池, 池 中 多 大 魚 song tiền hữu tiểu trì, trì trung đa đại ngư: trước cửa sổ có cái ao nhỏ, trong ao có nhiều cá lớn.
      我 上 學 之 前 ngã thướng học chi tiền: trước khi tôi đi học...

      III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

      Chữ 前 có nghĩa là “trước”, dùng để chỉ về thời gian hoặc không gian. Nó cũng phải đứng sau như các liên từ khác 中 上 下.
      Riêng trong 前 日 hôm trước 前 được coi như tĩnh từ và do đó đứng trước danh từ.
      <bài viết được chỉnh sửa lúc 07.01.2006 17:27:19 bởi Trương Củng >
      #18
        Trương Củng 18.12.2005 06:45:59 (permalink)
        Bài thứ mười tám

        一 二 三 四 五 六 七 八 九 十


        I._ Học Tiếng.

        nhất: 1 (xem bài 5).
        nhị: 2 (xem bài 5).
        tam: 3 (xem bài 8).
        tứ: 4 (xem bài 8).
        ngũ: 5 (xem bài 9).
        lục: 6 (xem bài 9).

        âm: thất.
        bộ: 一 (nhất).
        nghĩa: 7 (thất tịch: đêm mồng 7 tháng 7).


        âm: bát.
        bộ: 八 (bát).
        nghĩa: 8.

        Chú ý: Chữ cần phân biệt khi viết.
        八 bát; 人 nhân; 入 âm: nhập, bộ: 入 (nhập), nghĩa: vô, vào.


        âm: cửu.
        bộ: 乙 (ất).
        nghĩa: 9.
        Chú ý: chữ cần phân biệt khi viết.
        九 cửu; 几 kỷ; 丸 âm: hoàn, bộ: 丶 (chủ), nghĩa: viên tròn.


        âm: thập.
        bộ: 十 (thập).
        nghĩa: 10.

        II._Ghép Chữ Làm Câu.

        元 月 nguyên nguyệt = 正 月 chính nguyệt: tháng giêng.
        元 âm: nguyên, bộ: 儿 (nhân đi), nghĩa: đầu.
        正 âm: chính, bộ: 止, nghĩa: chính.
        二 月, 三 月, 四, 五, 六, 七, 八, 九, 十, 十 一 月 nhị nguyệt, tam nguyệt, tứ, ngũ, lục, thất, bát, cửu, thập, thập nhất nguyệt: tháng 2, tháng 3... tháng 11.
        臘 月 lạp nguyệt: tháng chạp.
        臘 âm: lạp, bộ: 肉 (nhục), nghĩa: lễ chạp, vào lúc cuối năm.

        週 âm: chu (châu), bộ: 辶 (xước), nghĩa: 1) vòng khắp, 2) tuần lễ.
        一 週 nhất chu: một tuần lễ.
        週 一, 週 二, 週 三, 週 四, 週 五, 週 六, 週 日 chu nhất, chu nhị, chu tam, chu tứ, chu ngũ, chu lục, chu nhật: thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật.

        上 週 thượng chu: tuần rồi.
        上 週 一 thượng chu nhất: thứ hai tuần rồi.
        下 週 hạ chu: tuần tới.
        下 週 二 hạ chu nhị: thứ ba tuần tới.
        本 週 bổn chu: tuần này.
        本 週 三 thứ tư tuần này.
        Chú ý: Chữ 週 đồng nghĩa với chữ 禮 拜 lễ bái, (mà ta thường thấy dùng để chỉ các ngày trong tuần trong các tờ lịch) hoặc 星 期 tinh kỳ
        禮 âm: lễ, bộ: 示 (thị), nghĩa: phép tắc phải theo trong các việc quan, hôn, tang, tế. Cũng được viết là 礼.
        拜 âm: bái, bộ: 手 (thủ), nghĩa: lạy;
        星 âm: tinh, bộ: 日(nhật), nghĩa: ngôi sao;
        期 âm: kỳ, bộ: 月 (nguyệt), nghĩa: kỳ hạn.

        一 九 六 五 年, 三 月, 十 三 日 nhất cửu lục ngũ niên, tam nguyệt, thập tam nhật: ngày 13, tháng 3, năm 1965
        年 âm: niên, bộ: 干 (can), nghĩa: năm.
        乙 巳 年, 元 月, 初 十: mồng mười tháng giêng, năm Ất tị.
        乙 âm: ất, bộ: 乙 (ất), nghĩa: 1 trong 10 can.
        巳 âm: tị, bộ: 己 (kỷ), nghĩa: 1 trong 12 chi.
        初 âm: sơ, bộ: 刀 (đao), nghĩa: mồng

        蟲 聲 四 起 trùng thanh tứ khởi: tiếng côn trùng nổi lên ở 4 phía.
        聲 âm: thanh, bộ: 耳 (nhĩ). nghĩa: tiếng, tiếng động.

        III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

        Trong câu 蟲 聲 四 起, chữ 四 đứng trước động từ 起 được coi như một trạng từ và có nghĩa là: ở 4 phía, từ 4 phía, khắp 4 phía.


        #19
          Trương Củng 21.12.2005 17:07:13 (permalink)
          Bài thứ mười chín


          散 學 囘 家 青 草 地 放 風 箏


          I._ Học Tiếng


          âm: tán.
          bộ: 攵 (phộc).
          nghĩa:
          1._ tan ra (giải tán, kinh tâm tán đởm).
          2._ buông ra, giải ra, (tán muộn).

          Cũng có âm: tản
          nghĩa: 1._ rời rạc (tản mạn); 2._ nhàn rỗi (nhàn tản); 3._ đi bộ (tản bộ).
          Cũng còn viết (1)
          Chú ý: chữ 散 gồm bộ 攵 (phộc) và âm 昔 tích: xưa.

          học: học (xem bài 13).


          âm: hồi.
          bộ: 囗 (vi).
          nghĩa: trở về. (2)


          âm: gia.
          bộ: 宀 (miên).
          nghĩa:
          1._nhà.
          2._vợ gọi chồng là gia, chồng gọi vợ là thất. Chinh Phụ ngâm: Tình gia thất nào ai chẳng có..
          3._người có tài về một môn gì.
          4._Tiếng tự xưng (gia phụ, gia huynh).
          5._giống gì nuôi ở trong nhà (gia cầm gia súc).

          thanh: xanh (xem bài 7).


          âm: thảo.
          bộ: ⺾ (thảo).
          nghĩa: cỏ.
          Chú ý: Chữ 草 viết theo lối hài thanh, gồm bộ ⺾ thảo và âm 早 tảo: sớm.

          địa: đất, sân, bãi (xem bài 6).


          âm: phóng.
          bộ: 攵 (phộc).
          nghĩa:
          1._ buông, thả, mở (phóng thích, phóng túng, khai phóng).
          2._phát ra (phóng quang).
          Chú ý: chữ 放 gồm bộ 攵 phộc và âm: 方 phương: hướng.


          âm: phong.
          bộ: 風 (phong).
          nghĩa:
          1._gió (phong vũ).
          2._thói tục (quốc phong).
          3._dáng dấp (phong tư); có vẻ thi thơ (phong nhã).


          âm: tranh.
          bộ: 竹 (trúc).
          nghĩa: 1 loại đàn có 13 dây.
          Chú ý:
          1._ Chữ 箏 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 竹 trúc và âm 爭 tranh: giành nhau.
          2._ Chữ 爭 cũng còn viết là 争.

          II. Ghép Chữ Làm Câu.

          散 學 tán học = 放 學 phóng học: tan học.
          囘家hồi gia: trở về nhà.
          青 草 地 thanh thảo địa: bãi cỏ xanh.
          放 風 箏 phóng phong tranh: thả diều giấy. 風 箏 : con diều giấy.
          散 學 囘 家 青 草 地 放 風 箏 tán học, hồi gia, thanh thảo địa, phóng phong tranh: tan học, về nhà, (trên) bãi cỏ xanh thả diều.
          青 草 地 上, 紅 花 滿 開 thanh thảo địa thượng, hồng hoa mãn khai: trên bãi cỏ xanh, hoa hồng nở đầy.

          III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm
          Trong câu 青 草 地 上, 紅 花 滿 開, chữ 滿 đứng trước động từ 開 đóng vai một trạng từ.
          Qui tắc: Trạng từ đứng trước động từ.
          ___________________
          1) Chữ tán viết bằng chữ 昔 ghép với 攵 không tìm thấy trong Khang Hi Tự điển và không tìm được trong kho ký tự unicode.
          2) Cũng viết là 回, vẫn thuộc bộ 囗

          #20
            Trương Củng 24.12.2005 18:49:36 (permalink)
            Bài thứ hai mươi

            兄 大 妺 小 兄 倡 歌 妺 帕 毬


            I._Học Tiếng


            âm: huynh.
            bộ: 儿 (nhân đi).
            nghĩa:
            1._ anh,
            2._ tiếng để gọi bạn.

            Chú ý: chữ 兄 gồm 儿 nhân đi và chữ 口 khẩu: miệng/

            đại: lớn (xem bài 5).


            âm: muội.
            bộ: 女 (nữ).
            nghĩa: em gái.
            Chú ý:
            Chữ 妺 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 女 và âm 未 vị: chưa (cũng đọc là mùi).

            tiểu: nhỏ (xem bài 5).


            âm: xướng.
            bộ: 口 (khẩu).
            nghĩa:
            1._ hát.
            2._ hát trước, để cho người ta hoạ.
            Chú ý: Chữ 唱 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 口 và âm 昌 xương: thịnh vượng.


            âm: ca.
            bộ:欠 (khiếm).
            nghĩa:
            1._hát.
            2._khúc hát.
            Chú ý: Chữ 歌 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 欠 khiếm và âm 哥 kha: (ca) anh.


            âm: phách.
            bộ: 扌 (thủ).
            nghĩa:
            1._ vỗ, tát.
            2._ nhịp, cung đàn.
            3._ cái phách, dùng để đánh nhịp khi hát.
            Chú ý: Chữ 拍 viết theo lổi hài thanh, gồm bộ 扌 thủ và âm 白 bạch: trắng.


            âm: cầu.
            bộ: 毛 (mao).
            nghĩa: quả bóng.
            Chú ý:Chữ 毬 viết theo lổi hài thanh, gồm bộ 毛 thủ và âm 求 cầu: tìm.

            II._ Chép Chữ Làm Câu

            兄 大 huynh đại: anh (thì) lớn.
            妺 小 muội tiểu: em gái (thì) nhỏ.
            兄 倡 歌 huynh xướng ca: anh hát.
            妺 帕 毬 muội phách cầu : em gái vỗ banh.
            兄 大 妺 小 兄 倡 歌 妺 帕 毬 huynh đại muội tiểu, huynh xướng ca, muội phách cầu: anh lớn em gái nhỏ, anh hát, em gái vỗ banh.
            拍 手 phách thủ: vỗ tay.

            III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm

            Trong câu 兄 大, 妺 小, 兄 倡 歌, 妺 帕 毬 ta nhận thấy có tất cả bốn mệnh đề độc lập, đặt liên tiếp nhau.
            Trong 2 mệnh đề đầu 兄 大, 妺 小 ta nhận thấy không có động từ “là”.
            Qui tắc: Giữa chủ từ và thuộc từ (túc tĩnh từ giữ vai trò thuộc từ), không cần có động từ “là”.

            #21
              Trương Củng 30.12.2005 17:41:47 (permalink)
              Bài thứ hai mươi mốt

              開 窗 掃 地 拭 几
              磨 墨 執 筆 寫 字

              I._ Học Tiếng


              âm: khai.
              bộ: 門 (môn).
              nghĩa:
              1._mở (khai môn, khai thành).
              2._nở (hoa khai).
              3._đào, bới ra, mở mang (khai hà, khai hoang).
              4._buông thả (khai phóng).
              5._xếp bày (khai đơn).
              6._bắt đầu (khai bộ).
              7._trừ, trừ bỏ đi (khai trừ).

              song: cửa sổ (xem bài 17).


              âm: tảo.
              bộ: 扌(thủ).
              nghĩa: quét (tảo mộ).
              Chú ý: Chữ 掃 có thể xem như:
              - vừa viết theo lối hài thanh, gồm bộ 扌 thủ và âm 帚 cây chổi.
              - vừa viết theo lối hội ý 掃 có nghĩa là tay (扌) cầm chổi (帚) để quét

              địa: đất, bãi, sân (xem bài 6).


              âm: thức.
              bộ: 扌 (thủ).
              nghĩa: lau chùi.
              Chú ý: Chữ 拭 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 扌 thủ và âm 式 thức: khuôn phép.

              kỷ: bàn nhỏ (xem bài 10).


              âm: ma.
              bộ: 石 (thạch).
              nghĩa: mài (thiên ma bách chiết).

              Chú ý: chữ 磨 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 石 thạch và âm 麻 (cây gai).

              mặc: mực (xem bài 16).


              âm: chấp.
              bộ: 土 (thổ).
              nghĩa: cầm giữ (chấp chánh).

              bút: cây viết (xem bài 16).


              âm: tả.
              bộ: 宀 (miên).
              nghĩa:
              1._viết, sao chép (tả tự).
              2._phỏng theo nét bút, như vẽ theo tấm ảnh đã chụp (tả chân, miêu tả).
              3._bày tỏ, tháo ra, dốc hết ra (Kinh thư: dĩ tả ngã ưu).

              tự: chữ (xem bài 14).

              II._Ghép Chữ Làm Câu.

              開 窗 khai song: mở cửa sổ.
              掃 地 tảo địa: quét sân, quét nhà.
              拭 几 thức kỷ: lau bàn.
              磨 墨 ma mặc: mài mực.
              執 筆 chấp bút: cầm viết, cầm bút.
              寫 字 tả tự: viết chữ.
              開 窗 掃 地 拭 几 磨 墨 執 筆 寫 字 khai song, tảo địa, thức kỷ, ma mặc, chấp bút tả tự: mở cửa sổ, quét nhà, lau bàn, mài mực, cầm bút, viết chữ.
              早 豈, 兄 開 窗, 妺 掃 地, 弟 拭 几 tảo khởi, huynh khai song, muội tảo địa, đệ thức kỷ: Sáng dậy, anh mở cửa sổ, em gái quét nhà, em trai lau bàn.
              花 落 花 開 hoa lạc hoa khai: hoa rụng hoa nở.
              寫 字 之 前, 先 磨 墨, 後 執 筆 tả tự chi tiền, tiên ma mặc, hậu chấp bút: trước khi viết chữ, trước hết mài mực, sau (đó) cầm bút.

              先 âm: tiên, bộ: 儿 (nhân đi), nghĩa: trước.
              後 âm: hậu, bộ: 彳 (sách), nghĩa: sau, phía sau.

              開 窗 之 後, 我 掃 地, 拭 几 khai song chi hậu, ngã tảo địa, thức kỷ: sau khi mở cửa sổ (xong), tôi quét nhà, lau bàn.

              III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm
              Ðể chỉ “trước khi”, “sau khi”, người ta dùng: (之) 前... (之) 後.
              Ðể chỉ công việc làm trước, công việc làm sau, người ta dùng chữ 先 , chữ 後.
              <bài viết được chỉnh sửa lúc 30.12.2005 17:43:24 bởi Trương Củng >
              #22
                Trương Củng 07.01.2006 17:20:24 (permalink)
                Bài thứ hai mươi hai

                昨 日 今 日 明 日
                棉 衣 夾 衣 單 衣

                I._Học Tiếng


                âm: tạc.
                bộ: 日 (nhật).
                nghĩa: hôm qua.
                Chú ý: Chữ 昨 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 日 nhật và âm 乍 sạ: chợt.

                nhật: ngày(xem bài 16).
                bạch thoại thường dùng chữ 天 thiên.


                âm: kim.
                bộ: 人 (nhân).
                nghĩa: nay, ngày nay, ngay bây giờ.



                âm: minh.
                bộ: 日 (nhật).
                nghĩa:
                1._sáng (minh tinh).
                2._sáng suốt (minh trí, anh minh)
                3._làm sáng (minh đức).
                4._ngày mai (minh nhật).
                Chú ý: chữ 明 được viết theo lối hội ý, gồm cả 日nhật 月 nguyệt lại.


                âm: miên.
                bộ: 木 (mộc).
                nghĩa: cây bông vải.
                Chú ý: Chữ 棉 gồm bộ 木 mộc và âm 帛 bạch: lụa.


                âm: y.
                bộ: 衣 (y).
                nghĩa:
                1._cái áo.
                2._mặc áo (thực, y, hành, trú; y cẩm hồi hương: mặc áo gấm về làng)
                Cũng đọc là ý.
                Chú ý: Bộ 衣 còn được viết dưới hình thức 衤. Hình thức này chỉ đặt ở bên trái của chữ mà thôi. thí dụ: 衫 âm: sam, bộ: 衣 (y), nghĩa: áo đơn.
                Cũng có khi hình thức 衣 bị tách làm hai phần và được đặt phía trên và phía dưới của chữ. Ở phía trên ta có 亠 và ở phía dưới là (*)
                thí dụ: 表 âm: biểu, bộ: 衣 (y), nghĩa: ở ngoài (biểu bì); 衰 âm: suy, bộ: 衣 (y), nghĩa: suy kém.


                âm: giáp.
                bộ: 大 (đại).
                nghĩa: kép, cặp.


                âm: đan (đơn).
                bộ: 口 (khẩu).
                nghĩa:
                1._một (đơn độc, đơn chiếc).
                2._cái toa (hóa đơn).
                Cũng có âm: thiền, nghĩa: vu nước Hung nô (Thiền Vu).
                Chú ý: chữ 單 còn viết 单

                II._Ghép Chữ Làm Câu

                昨 日 tạc nhật: ngày hôm qua.
                今 日 kim nhật: ngày hôm nay.
                明 日 minh nhật: ngày mai.
                棉 衣 miên y: áo bông, áo (dệt bằng) bông (vải).
                夾 衣 giáp y: áo kép, áo cặp (có 2 lớp).
                單 衣 đan y: áo đơn (có 1 lớp).
                昨 日, 今 日, 明 日; 棉 衣, 夾 衣, 單 衣 tạc nhật, kim nhật, minh nhật; miên y, giáp y, đan y: hôm qua, hôm nay, ngày mai; áo bông, áo kép, áo đơn.
                他 日 tha nhật: ngày kia.
                去 日khứ nhật: ngày (đã) qua.
                來 日 lai nhật: ngày (sắp) tới.
                日 日 nhật nhật: ngày ngày, mỗi ngày.
                我 弟 日 日 上 學 去 ngã đệ nhật nhật thượng học khứ.
                前 日 tiền nhật: ngày hôm trước.
                後 日 hậu nhật: ngày sau, ngày hôm sau.
                山 上 之 花 草 日 多 sơn thượng chi hoa thảo nhật đa: hoa cỏ trên núi ngày càng nhiều.

                III._Nhận Ðịnh Về Văn Phạm
                Trong câu 山 上 之 花 草 日 多. chữ 日 đứng trước chữ 多 giữ chức vụ một trạng từ và có ý nghĩa “mỗi ngày mỗi...” “càng ngày càng...”

                ______
                (*) Xem trong thí dụ đi kèm, không thể hiển thị bằng unicode được.
                #23
                  Trương Củng 11.01.2006 16:19:48 (permalink)
                  23-Bài thứ hai mươi ba

                  我 姊 姊 在 房 內
                  持 剪 刀 裁 鋅 衣


                  I._ Học Tiếng

                  ngã: tôi, của tôi (xem bài 11)


                  âm: tỉ.
                  bộ: 女 (nữ).
                  nghĩa: chị.
                  Chú ý: bạch thoại dùng hai tiếng 姊 姊 để chỉ “chị” trong khi văn ngôn chỉ dùng một tiếng 姊 mà thôi.


                  âm: tại.
                  bộ: 土 (thổ).
                  nghĩa:
                  1._ Ở
                  2._ còn sống (phụ mẫu tại, bất viễn du).
                  3._ trợ ngữ từ, có nghĩa “chính là” (đại học chi đạo, tại minh minh đức, tại tân dân, tại chỉ ư chí thiện).
                  4._ đang (tại chức).


                  âm: phòng.
                  bộ: 戶 (hộ).
                  nghĩa: cái buồng, cái nhà.
                  Chú ý: chữ 房 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 戶 hộ và âm 方 phương: nơi.


                  âm: nội.
                  bộ: 入 (nhập).
                  nghĩa:
                  1._ ở trong.
                  2._ cung cấm của nhà vua (đại nội).
                  3._ tiếng để chỉ vợ (nội tử, nội nhân, tiện nội).
                  4._ bên nội đối với bên ngoại.


                  âm: trì.
                  bộ: 扌 (thủ).
                  nghĩa: cầm, giữ (duy trì, hộ trì, phù trì).
                  Chú ý: chữ 持 viết theo lối hài thanh, gồm 扌(thủ) và âm 寺 tự: chùa.


                  âm: tiễn.
                  bộ: 刀 (đao).
                  nghĩa:
                  1._cái kéo (剪 刀 tiễn đao).
                  2._ cắt xén.
                  Chú ý: chữ 剪 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 刀 và âm 前 tiền: trước.
                  thật ra, chữ 剪 lúc đầu viết 翦, gồm bộ 羽 vũ và âm 前 tiền.

                  đao: dao (xem bài 3).


                  âm: tài.
                  bộ: 衣 (y).
                  nghĩa:
                  1._ cắt áo.
                  2._ giảm bớt (tài giảm quân sự).
                  3._ xét hơn kém phải trái (tổng tài, trọng tài).
                  4._ quyết đoán (tài phán, độc tài).
                  Chú ý: chữ 栽 gồm bộ 衣 y và âm *. Phần âm này ta còn thấy trong các chữ sau đây:
                  栽 âm: tài, bộ: 木 (mộc), nghĩa: trồng cây;
                  哉 âm: tai, bộ: 口 (khẩu), nghĩa: vậy thay (đặt ở cuối câu).


                  âm: tân.
                  bộ: 斤 (cân).
                  nghĩa: mới.

                  Chú ý: chữ 新 gồm bộ 斤 cân và âm * . Phần âm này ta còn thấy trong chữ
                  親 âm: thân, bộ: 見, nghĩa: quen thuộc, gần gũi.

                  II._ Ghép Chữ Làm Câu

                  我 姊 姊 ngã tỉ tỉ: chị tôi.
                  在 房 內 tại phòng nội: ở trong buồng, ở trong nhà.
                  持 剪 刀 trì tiễn đao: cầm kéo.
                  裁 鋅 衣 tài tân y: cắt áo mới.

                  我 姊 姊 在 房 內 持 剪 刀 裁 鋅 衣 ngã tỉ tỉ tại phòng nội trì tiễn đao tài tân y: chị tôi ở trong nhà cầm kéo cắt áo mới.

                  我 日日唱 歌, 拍 毬 ngã nhật nhật xướng ca, phách cầu: mỗi ngày tôi ca hát đánh cầu.

                  III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.

                  Qua các câu: 我 姊 姊 在 房 內 持 剪 刀 裁 鋅 衣 và 我 日日唱 歌 拍 毬 ta nhận thấy chủ từ 我 姊 姊 và 我 luôn luôn đứng ở đầu câu. Các tiếng dùng để chỉ trường hợp về không gian 在 房 內 hoặc thời gian 日 日 dều được đặt sau chủ từ.
                  #24
                    Trương Củng 16.01.2006 07:49:33 (permalink)
                    24- Bài thứ hai mươi bốn

                    四 時 詩
                    春 遊 芳 草 地
                    夏 賞 綠 荷 池
                    秋 飮 黄 花 酒
                    冬 吟 白 雪 詩


                    I._Học Tiếng

                    tứ: bốn (xem bài 8).


                    âm: thời.
                    bộ: 日 (nhật).
                    nghĩa:
                    1._lúc, khi.
                    2._ mùa (tứ thời khúc).
                    3._giờ (khoảng thời gian bằng 2 giờ như giờ Tý, giờ Sửu...).
                    4._luôn luôn (học nhi thời tập chi: Luận Ngữ) – thỉnh thoảng.
                    Chú ý: chữ 時 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 日 nhật và âm 寺 tự: chùa.


                    âm: thi.
                    bộ: 言 (ngôn).
                    nghĩa:
                    1._thơ.
                    2._Kinh Thi (một trong Ngũ Kinh).
                    Chú ý: chữ 詩 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 言 ngôn và âm 寺 tự: chùa.


                    âm: xuân.
                    bộ: 日 (nhật).
                    nghĩa:
                    1._mùa xuân.
                    2._vào mùa xuân, mọi vật có vẻ hớn hở, tốt tươi, nên tuổi trẻ gọi là thanh xuân 青 春.
                    3._theo Chu lễ ngày xưa thường cho cưới xin vào tháng trọng xuân 仲春 (tháng hai), nên thường gọi con gái muốn lấy chồng là hoài xuân 懷春.


                    âm: du.
                    bộ: 辶 (xước).
                    nghĩa:
                    1._đi xa (du học).
                    2._chơi (du hí).
                    3._tới chỗ cảnh đẹp ngắm nghía cho thoả thích (ngao sơn du thuỷ, du lịch, du xuân).
                    Chú ý: 游 du (bộ thuỷ 氵) có nghĩa là lội.


                    âm: phương.
                    bộ: 艹 (thảo).
                    nghĩa:
                    1._ cỏ thơm.
                    2._thơm (phương danh quí tánh, bách thế lưu phương).
                    Chú ý: chữ 芳 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 艹 và âm: 方 phương: nơi.

                    thảo: cỏ (xem bài 6).

                    địa: đất, sân, bãi (xem bài 6).


                    âm: hạ.
                    bộ: 夊 (truy).
                    nghĩa: mùa hạ.


                    âm: thưởng.
                    bộ: 貝 (bối)
                    nghĩa:
                    1._thưởng cho kẻ có công.
                    2._trông thấy đẹp, hay nên ngắm nghía, khen tặng (thưởng thức).
                    Chú ý: chữ 賞 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 貝 và âm: * . Phần âm này ta còn thấy trong các chữ:
                    堂 âm: đường, bộ: 吐 (thổ), nghĩa: gian chính trong nhà.
                    嘗 âm: thường, bộ: 口 (khẩu), nghĩa: nếm.
                    裳 âm: thường, bộ: 衣 (y), nghĩa: cái xiêm (nghê thuờng).
                    常 âm: thường, bộ: 巾 (cân), nghĩa: bình thường.
                    當 âm: đương, bộ: 田, nghĩa: trong lúc.
                    掌 âm: chưởng, bộ: 手 (thủ), lòng bàn tay.

                    lục: xanh lá cây (xem bài 17).


                    âm: hà.
                    bộ: 艹(thảo)
                    nghĩa: sen.
                    cũng có âm: hạ; nghĩa: 1._gánh vác. 2._nhớ ơn.
                    Chú ý: chữ 荷 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 艹 thảo và âm 何 hà: gì, sao.

                    trì: cái ao (xem bài 15).


                    âm: thu.
                    bộ: 禾 (hoà).
                    nghĩa:
                    1._ mùa thu.
                    2._ năm (thiên thu vĩnh biệt).
                    Chú ý: chữ 秋 viết theo lối hội ý, đế chỉ mùa lúa chín, vì lúc đó 禾 hoà: cây lúa, bị 火 hoả: lửa của mặt trời, tức ánh nắng nung nấu.


                    âm: ẩm.
                    bộ: 食 (thực).
                    nghĩa:
                    1._uống.
                    2._ ngậm, nuốt (vận khứ anh hùng ẩm hận đa).
                    cũng có âm: ấm; nghĩa: cho uống (ấm chi dĩ tửu).
                    Chú ý:
                    1._ Chữ 飮 ẩm viết theo lối hài thanh, gồm bộ 食 thực và âm 欠 khiếm: thiếu, vắng.
                    2._ Trong bạch thoại, để chỉ uống người ta dùng chữ: 喝 âm: hát, bộ: 口 khẩu.


                    âm: hoàng (huỳnh).
                    bộ: 黄 (hoàng).
                    nghĩa: màu vàng (hoàng hôn).

                    hoa: bông hoa (xem bài 17).


                    âm: tửu.
                    bộ: 酉 (dậu).
                    nghĩa: rượu.


                    âm: đông.
                    bộ: 冫 (băng).
                    nghĩa: mùa đông.


                    âm: ngâm.
                    bộ: 口 (khẩu).
                    nghĩa:
                    1._đọc thơ, đọc phú, kéo giọng cho dài ra.
                    2._rên rỉ (vô bịnh thân ngâm).
                    Chú ý:
                    1._Chữ 吟 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 口 và âm 今 kim: nay.
                    2._Cũng với chữ 口 và chữ 今 nếu đổi vị trí, sẽ có chữ 含 âm: hàm, bộ: 口 (khẩu), nghĩa: ngậm, chứa (hàm súc, hàm oan).

                    bạch: trắng (xem bài 7).


                    âm: tuyết.
                    bộ: 雨 (vũ).
                    nghĩa:
                    1._tuyết, mưa gặp lúc rét quá đông lại thành từng mảnh.
                    2._rửa (tuyết hận, tuyết sỉ).
                    Chú ý: chữ 雪 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 雨 vũ và âm 彐 ký: đầu con nhím.

                    II._ Ghép Chữ Làm Câu.

                    四 時 詩 tứ thời thi: thơ bốn mùa, bài thơ ca tụng bốn mùa trong trời đất.

                    芳 草 地 phương thảo địa: bãi cỏ (xanh) thơm nức.
                    春 遊 芳 草 地 xuân du phương thảo địa: mùa xuân đi dạo trên bãi cỏ (xanh) thơm nức.
                    Ðó là hội 踏 青 đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh.
                    Ðoạn Trường Tân Thanh:
                    Thanh minh trong tiết tháng ba,
                    Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh.


                    綠 荷 池 lục hà trì: ao sen xanh.
                    夏 賞 綠 荷 池 hạ thưởng lục hà trì: mùa hè ngắm nghía, thưởng thức (cảnh) ao sen xanh.

                    黄 花 hoàng hoa: bông cúc. Hoàng hoa tửu: rượu cúc.
                    秋 飮 黄 花 酒 thu ẩm hoàng hoa tửu: mùa thu uống rượu cúc.

                    白 雪 詩: bạch tuyết thi: thơ lấy đầu đề tuyết trắng.
                    冬 吟 白 雪 詩 đông ngâm bạch tuyết thi: mùa đông ngâm thơ bạch tuyết, nhìn tuyết trắng rơi cao hứng mà ngâm thơ.

                    III._ Nhận Ðịnh Sơ Lược Về Bài Thơ.

                    A._Nội Dung:
                    Mỗi mùa trong năm, đối với nhà nho ngày xưa, đều có một cái thú riêng. Không có mùa nào kém mùa nào, và biết sống chính là biết tận hưởng những lạc thú ấy. Ở đây, cuộc sống có vẻ nhàn tản, bình dị, tuy trầm lặng nhưng hết mực phong phú, cả về thể xác (遊 飮) lẫn tinh thần (賞 吟). Lẽ dĩ nhiên, vì mỗi thời mỗi khác (bỉ nhất thời, thử nhất thời), nên chúng ta ngày nay có một nếp sinh hoạt khác hẳn; có thể nói, chúng ta luôn luôn sống vội, sống vàng cơ hồ như không có lúc nào kịp sống – chứ đừng nói sống đầy đủ - cái giây phút sống hiện tại của chúng ta. Ðọc bài thơ này ta không khỏi liên tưởng đến mấy cây sau đây của Cụ Nguyễn Bỉnh Khiêm:
                    Thu ăn măng trúc, đông ăn giá.
                    Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.


                    B._ Hình Thức:
                    Ðây là một bài cổ thi, thể ngũ ngôn tứ cú.
                    Ðặc điểm của bài này chính là lối dùng chữ giản dị, cụ thể, cách hành văn tự nhiên, nhất là ở đây tác giả đã khéo đặt bốn chữ 春 夏 秋 冬 ở đầu mỗi câu, khiến cho đề mục 四 時 詩 như được nổi bật lên.


                    #25
                      vvn 12.03.2007 20:35:36 (permalink)
                      25- Bài thứ hai mươi lăm
                       
                      竹 簾 外 兩 燕 子
                      忽 飛 來 忽 飛 去

                       
                       
                      I._Học Tiếng
                       

                      âm: trúc.
                      bộ: 竹(trúc).
                      nghĩa: cây tre
                      Chú ý: 竹 viết thành bộ như sau [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/8026/6112C20C18114FCC8845D46C049C5CA5.JPG[/image] 
                       

                      âm: liêm.
                      bộ:
                      [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/8026/6112C20C18114FCC8845D46C049C5CA5.JPG[/image] (trúc).
                      nghĩa: cái rèm, cái mành mành.
                      Chú ý: Chữ 簾 viết theo lối hài thanh, gồm bộ [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/8026/6112C20C18114FCC8845D46C049C5CA5.JPG[/image]trúc và âm 廉 liêm: ngay, biết phân biệt nên chăng, không lấy sằng: thanh liêm.
                       
                      Nếu ta tiếp tục phân tích chữ 廉 liêm, ta sẽ thấy liêm thuôc bộ 严 nghiêm và âm  兼 kiêm: gồm.
                       

                      âm: ngoại.
                      bộ: 夕(tịch).
                      nghĩa:
                      1._ngoài (trái với 内 nội: trong).
                      2._vợ coi chồng là 外子 ngọai tử.
                      3._bên ngọai, bên nội.
                       

                      âm: lưỡng.
                      bộ: 入(nhập).
                      nghĩa: 2.
                       
                      Cũng có âm: lượng (lạng)
                      Nghĩa: 10 đồng cân gọi là 1 lạng.
                                16 lạng là 1 cân
                      Chú ý: Chữ兩 còn có thể viết两 hoặc [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/8026/0A0A9CEA7D324C19A800072266FCEF52.JPG[/image]
                       

                      âm: yến.
                      bộ: 灬 (hỏa). Bộ này có 3 hình thức:
                      1._ 灬 đặt ở phía dưới chữ. Tỉ dụ: 燕 yến.
                      2._ 火 đặt ở phía dưới chữ. Tỉ dụ:

                      âm: phần.
                      nghĩa: đốt.
                      3._ 火 đặt ở bên trái chữ. Tỉ dụ:

                      âm: đăng.
                      nghĩa: ngọn đèn.

                      nghĩa:
                      1._chim én.
                      2._yên nghỉ (yên cư).
                       
                      Cũng có âm: yên
                      nghĩa: nước Yên (ở miến bắc nước Tàu ngày xưa).
                       

                      âm: tử.
                      bộ: 子(tử).
                      nghĩa:
                      1._con.
                      2._thầy (Khổng Tử).
                      3._1 trong 5 tước (công, hầu, bá, tử, nam).
                       
                      Cũng có âm: tý.
                      nghĩa: 1 trong 12 chi.
                       
                      Chú ý:
                      Chữ cần phân biệt khi viết:
                      子 tử
                      孑 âm: kiết. bộ: 子 (tử). nghĩa: đơn chiếc, trơ trọi.
                      孒 âm: quyết. bộ: 子 (tử). nghĩa: ngắn.
                      Kiết củng: con loăn quăn, con bọ gậy, sau hóa ra con muỗi.
                       

                      âm: hốt.
                      bộ: 心 (tâm). Bộ này gồm có 3 hình thức:
                      1._ 心đặt ở phía dưới hoặc bên mặt chữ. Tỉ dụ:
                      愁 âm: sầu. nghĩa: buồn.
                      恥 âm: sỉ. nghĩa: hổ thẹn.
                      2._ 忄đặt bên trái của chữ. Tỉ dụ:
                      怕 âm: phạ. nghĩa: sợ
                      3._ đặt ở phía dưới của chữ. Tỉ dụ:
                      恭 âm: cung. nghĩa: kinh thổ lộ ra ngoài.
                       
                      nghĩa:
                      1._ thình lình, chợt (hốt nhiên).
                      2._ nhãng (sơ hốt).
                       
                      Chú ý:
                      1._Chữ  viết theo lối hài thanh, gồm bộ 心 tâm và âm 勿 vật: chớ, đừng.
                      2._ Chữ cần phân biệt khi viết:
                      忽 hốt
                      怱 âm: thông. bộ: (tâm). nghĩa: vội vàng.
                       

                      âm: phi.
                      bộ: 飛 (phi).
                      nghĩa:
                      1._bay (phi cơ).
                      2._nhanh hư bay (phi báo).
                      3._lời nói không căn cứ; thơ nặc danh gọi là 飛 書 (phi thư).
                      Chú ý:
                      Chữ 飛 còn viết [image]http://diendan.vnthuquan.net/upfiles/8026/1082F25A44374F94A1BE435C631AFD7C.JPG[/image]
                       
                      來 lai: lại (xem bài 15).
                       
                      去 khứ: đi (xem bài 15).
                       
                       
                      II._Ghép chữ làm câu.
                       
                      竹 簾 外 trúc liêm ngoại: bên ngòai (của) rèm tre.
                      燕 子 yến tử: con chim én.
                       
                      Chú ý:
                      Chữ 子 ở đây không phải tiếng chỉ lọai, mà là tiếng giúp lời. Ta nói : 燕 子 yến tử: con chim én. 毽子 kiện tử: trái cầu. 黄鶯兒 hoàng anh nhi: con chim hoàng anh v.v…
                       
                      Để phân biệt tiếng chỉ lọai và tiếng giúp lời, ta cần nhớ:
                       
                      1._Tiếng giúp lời luôn luôn đi liền sau danh từ (燕 子, 毽 子). Lối này bạch thoại hay dung để chỉ tiếng đứng trước là danh từ, văn ngôn rất ít dung đến.
                      2._Trái lại, tiếng chỉ lọai có thể đứng trước hoặc sau danh từ và luôn luôn đi liền theo tiếng chỉ số.  (貓 三 隻, 三 隻 貓).
                      3.Tiếng giúp lời có thể dung chung co nhiều sự vật; trái lại tiếng chỉ lọai thường chỉ thuộc riêng về một số sự vật cùng loại mà thôi.
                       
                      兩 燕 子 lưỡng yến tử: 2 con chim én.
                      忽 飛 來, 忽 飛 去 hốt phi lai, hốt phi khứ: chợt bay qua, chợt bay lại.
                      竹 簾 外, 兩 燕 子, 忽 飛 來, 忽 飛 去 trúc liêm ngoại, lưỡng yến tử, hốt phi lai, hốt phi khứ: (ở) bên ngoài rèm tre, (có) 2 con chim én, chợt bay qua, chợt bay lại.
                       
                      窗 前 有 竹 簾, 簾 外 有 白 燕 多 隻 Song tiền hữu trúc liêm, liêm ngoại hữu bạch yến đa chích: trước cửa sổ có rèm tre, bên ngoài rèm tre có nhiều con én trắng.
                       
                       
                      III._Nhận định văn phạm.
                       
                      Thành ngữ 飛 來 飛 去 phi lai phi khứ có nghĩa: bay qua bay lại (in như thành ngữ:  游 來 游 去 du lai du khứ: lội qua lội lại).
                       
                      Trạng từ 忽 hốt được lập lại 2 lần khi đi chung với thành ngữ  飛 來 飛 去 phi lai phi khứ.
                       

                      <bài viết được chỉnh sửa lúc 16.03.2007 12:36:03 bởi vvn >
                      Attached Image(s)
                      #26
                        vvn 21.03.2007 07:05:07 (permalink)
                        Bài thứ hai mươi sáu

                        在 傢 中 孝 父 母
                        入 學 校 敬 先 生 


                        I. Học tiếng

                        tại: ở (xem bài 23)

                        gia: nhà (xem bài 19).

                        trung: ở trong (xem bài 15).


                        âm: hiếu
                        bộ:  子(tử)
                        nghĩa:
                        1. Thờ cha mẹ hết lòng (hiếu đễ).
                        2. Tục gọi tang phục là hiếu.

                        phụ: cha (xem bài 6).

                        mẫu: mẹ (xem bài 6).


                        âm: nhập
                        bộ:  入 (nhập)
                        nghĩa:  vô, vào
                        Chú ý: Chữ cần phân biệt khi viết:
                        (nhập) nhân bát
                        học : học (xem bài 13)


                        âm:  hiệu.
                        bộ:  木 (mộc)
                        nghĩa:
                        1. Trường học.
                        2. Cấp tá trong quân đội.
                            少校 thiếu hiệu: thiếu tá.
                            中校 trung hiệu: trung tá
                            上校 thượng hiệu: đại tá
                        Cũng có âm: giáo
                        Nghĩa:
                        1. Cái cùm chân.
                        2. Tra xét, đính chánh lại sách vở (giáo khám).

                        Chú ý: Chữ gồm bộ mộc và âm giao: trao.


                        âm: kính
                        bộ:  攴 (phộc)
                        nghĩa:
                        1. cung kính, ở ngoài mặt cũng như ở trong lòng, không dám cợt nhợt, láo lếu.
                        2. dâng mời, để tỏ lòng kính trọng.
                        Chú ý:Chữ viết theo lối hài thanh gồm bộ phộc và âm cẩu: nếu.

                        âm: tiên
                        bộ:
                         儿(nhân đi).
                        nghĩa:
                        1. trước (tiên học lễ, hậu học văn).
                        2. Người đã chết (tiên vương, tiên đế, tiên nghiêm).


                        âm: sinh (sanh)
                         bộ: 生 (sinh)
                        nghĩa:  
                        1. sống, còn sống, cuộc sống, những người sống.
                        2. sinh sản, nảy nở. (sinh lợi)
                        3. học trò (tiên sinh: ông thầy, vì là người học trước mình). Thầy gọi trò là ; học trò cũng xưng mình là.
                         
                        II. Ghép chữ làm câu.

                        在家中 tại gia trung: ở trong nhà.
                        孝父母 hiếu phụ mẫu: hiếu (với) cha mẹ.
                        入學校 nhập học hiệu: vào trường học.
                            先生 tiên sinh:
                             1. Bạch thoại dùng để chỉ ông thầy dạy học; văn ngôn thì dùng chữ: 師 âm: bộ
                             2. tiếng dùng để gọi ông.
                        敬 先 生 Kính tiên sinh: kính thầy dạy.
                        在 家 中,  孝 父 母, 入 學 校, 敬 先 生 Tại gia trung, hiếu phụ mẫu, nhập học hiệu, kính tiên sinh. Ở nhà (thì) hiếu kính (với) cha mẹ, vào trường (thì) kính trọng thầy.
                        我 在 房 內 裁 新 衣 Ngã tại phòng nội, tài tân y:Tôi may (cắt) áo mới ở trong nhà (trong phòng)
                        我入室內 Ngã nhập thất nội: tôi vào trong nhà.
                            室 âm: thất; bộ: 宀 (miên); nghĩa: nhà.
                        池 中 魚 游 來 游 去 Trì trung ngư du lai du khứ: cá trong ao lội qua lội lại.

                        III. Nhận định về văn phạm

                        Nên phân biệt cách dùng chữ nội và chữ trung. Cả hai chữ đều chỉ “ở trong”; tuy nhiên, được dùng để chỉ “trong nhà, trong cửa, trong phòng…”, tức là đối lại với bên ngoài, còn là để chỉ “ở giữa, trong khoảng, trong khuôn khổ cái gì đó”; đối với hai bên, với chung quanh.
                        <bài viết được chỉnh sửa lúc 24.04.2007 10:04:55 bởi vvn >
                        #27
                          Tố Như 03.04.2007 20:41:54 (permalink)
                          Tôi cũng là một người thích chữ Hán. Qua đây tôi muốn trao đổi với bạn một vấn đề : " CÓ NÊN DẠY CHỮ HÁN TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG" , rất mong câu trả lời của bạn trong thời gian sớm nhất. Tôi cũng rất muốn đưa vấn đề này ra thảo luận rộng rãi. Tôi chờ thư của bạn
                          #28
                            dieuthuyen 06.04.2007 16:30:01 (permalink)
                            Xin chào -- BẠn viết hay quá , mình rất thích học chữ hán m,,móng bạn đừng bỏ dỡ dang nhen -- lần nửa cảm ơn bạn nhiều.

                            baohuong23@yahoo.com

                            #29
                              Con Gấu 06.04.2007 17:12:23 (permalink)
                              Bạn Tố Như  ơi,

                              Thấy bạn đặt câu hỏi mấy hôm nay mà chưa đưọc trả lời, nên CG mạo muội vô đây "lên tiếng".

                              Ông thầy Trưong Củng, khi xưa có lo cho bài "Tự Học Chữ Hán". Nhưng từ hơn 1 năm nay, không thấy ông thầy lên tiếng nữa. BQT đã yêu cầu bạn VVN vô làm moderator ở đây. Và bạn VVN đã đồng ý, tiếp tục công việc dở dang trong vấn đề học chữ Hán.

                              Sợ bạn đợi lâu rồi mòn con mắt thành ra tôi chạy vô đây, góp vài lời.

                              Có lẽ "ông thầy " VVN cũng rất bận, nên chưa trả lời kịp cho bạn. Hy-vọng là bạn VVN sẽ không bỏ rơi công việc hướng dẫn những người dốt đặc Hán ngữ như tôi. 

                              Chúc bạn 1 ngày rất an vui.

                              CG
                              #30
                                Thay đổi trang: < 123 > >> | Trang 2 của 4 trang, bài viết từ 16 đến 30 trên tổng số 47 bài trong đề mục
                                Chuyển nhanh đến:

                                Thống kê hiện tại

                                Hiện đang có 0 thành viên và 1 bạn đọc.
                                Kiểu:
                                2000-2024 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9