Tam thất là một vị thuốc quý hiếm , đặc biệt đối với phụ nữ ở tuổi sinh nở. Tuy nhiên , Phương pháp thức bảo quản, sơ chế cũng như tận dụng triệt để Các công dụng của củ tam thất bắc vào điều trị bệnh thì chưa hẳn ai cũng biết. Bởi vậy, Dưới đây là một vài thông tin cần thiết khi muốn dùng củ tam thất bắc.
Thao tác sơ chế và bảo quản hoa tam thất Dùng nước chín để nguội rửa thật nhanh của Tam thất vài lần, phải làm nhanh để nước không ngấm vào phần bên trong. Bước tiếp theo là phơi trực tiếp dưới ánh mặt trời hoặc sấy ở nhiệt độ từ 50 đến 60 độ C.
Khi dùng mới thái lát hoặc tán thành bột, sử dụng tới đâu làm tới đó để tam thất bắc giữ lại được hết Những hoạt chất chứa trong nó.
Sau khi khô nên cho vào lọ, hũ thủy tinh đậy kín nắp để bảo quản. Nên nhớ là dùng đến đâu thì thái lát hoặc tán bột đến đó, vì khi để ở dạng củ thì Tam thất bắc có thể được bảo quản đến 2 năm. Trong trường hợp đã thái lát hoặc tán thành dạng bột thì thời hạn sử dụng là từ 6 đến 12 tháng.
Một số Cách sử dụng hoa tam that: 1. Chữa thống kinh (tức chứng đau bụng trước kỳ kinh): ngày uống 5g bột tam thất trong 1 lần, có thể chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm.
2. Phòng và chữa trị đau thắt ngực: ngày uống 3 tới 6 g bột tam thất chỉ trong 1 lần bằng Cách chiêu với nước ấm.
3. Điều trị thấp tim: ngày chiêu với nước ấm 3g bột tam thất, chia 3 lần (mỗi lần Cách nhau 6-8 giờ). sử dụng thuốc liên tục trong vòng 30 ngày.
4. Điều trị Những vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): ngày 3 lần, mỗi lần chiêu với nước ấm từ 2 tới 3g bột tam thất, Phương pháp nhau 6 đến 8 giờ.
5. Chữa trị đau thắt lưng: trộn đều bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng, chiêu với nước ấm uống ngày 4g, chia làm 2 lần, mỗi lần Cách nhau 12 giờ. Thuốc cũng có công dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau sinh và người mới ốm dậy.
6. Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: sắc uống Những vị tam thất 6g, đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g và hồng hoa 8-10 g.
7. Trị băng huyết: bài Thập bổn thang gia giảm có thể sắc hoặc hoặc chế thành bột uống, gồm tam thất 1g, gia cỏ mực 5g, nhỏ chảo gang 1g, muồng 1g.
8. Đau thắt ngực do bệnh mạch vành:
– Ngày uống 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.
– Sắc lấy nước nấu cháo liên tục trong vài tháng hai vị tam thất 20 và đan sâm 20g.
– Bột Nhân sâm và bột Tam thất: mỗi thứ 1.5g, uống ngày 2 lần liên tục tới khỏi.
– Bột Tam thất: 1,5g, Bột Ngọc trai: 0,3g, Bột Xuyên bối mẫu: 3g. Uống ngày 2 lần, liên tục tới khỏi.
9. Chảy máu, bầm tím do chấn thương, ho ra máu, rong kinh rong huyết, chảy máu cam: Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, Cách nhau 6-8 giờ.
10. Điều trị máu ra nhiều sau sinh : Tam thất tán thành bột mịn. Uống với nước cơm, mỗi lần 8g, ngày uống 2-3 lần.
11. Điều trị thiếu máu hoặc huyết hư (Những chứng sau khi sinh ): Uống bột tam thất 6g/ngày. Hoặc tần gà non với tam thất, ăn nguyên con.
12. Chữa trị suy nhược cơ thể ở người lớn tuổi và phụ nữ sau sinh : Tam thất 12g, sâm bổ chinh 40g, ích mẫu 40g, kê huyết đằng 20g, hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống ngày 30g (có thể sắc uống với liều thích hợp ).
13. Chữa nôn ra máu: Gà 1 con làm sạch bỏ lòng, Tam thất bột 5g, Nước ngó sen: cốc (200ml), Rượu lâu năm: nửa chén (15ml). Hầm Cách thuỷ để ăn, Cách ngày ăn 1 lần, tới khi khỏi.
14. Chữa trị đi ngoài, đi tiểu ra máu: Đá hoa: 12g (nung), Tam thất: 10g, Than tóc rối tồn tính: 4g. Tán bột chia làm 2 lần uống với nước chín sẽ khỏi. Một bài khác để trị đo tiểu ra máu: Tam thất bột: 4g, nước sắc Cỏ bấc đèn và Gừng tươi: vừa đủ (200ml). Uống ngày 2 lần đến khi ngừng.
15. Trị Xuất huyết đại tràng: Tam thất bột: 8g, Rượu trắng nhẹ 20 độ vừa đủ trộn với bột . Uống ngày 2 lần với Tứ vật thang (Thục địa chế rượu: 10g, Bạch thược: 10g, Đương quy tẩm rượu sao: 10g, Xuyên thang: 10g). Uống vài ba lần sẽ khỏi.
16. Điều trị loét hành tá tràng và dạ dày: Tam thất bột: 12g, Bạch cập: 9g, Mai mực: 3g. Nghiền bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g uống từ 15-21 ngày.
17. Điều trị chứng Lỵ ra máu: Bột Tam thất: 12g, Nước gạo nếp vừa đủ. Uống từ 2-3 ngày.
18. Chữa đau tức ngực: Bột Tam thất: 8g. Uống với 15ml rượu nóng. uống hàng ngày, lâu dài
19. Trị vết thương phần mềm bầm tím: Bột Tam thất một ít, Dấm vừa đủ. Trộn đều đắp lên vết thương. Nếu vết thương bị loét thì rắc thẳng bột Tam thất lên sẽ lành.
20. Chữa trị vết thương bầm tím lâu không hết: Tam thất uống 5g, nhai nát đắp lên.
21. Chữa vết thương kín trong nội tạng: Bột Tam thất: 15g, Cua sống: 1 con, làm sạch cua, giã nát, trộn đều, uống với rượu nóng. Cứ 2 ngày/lần đến khi hết đau.
22. Chữa viêm tiền liệt tuyến ở Nam giới: Tam thất sống: 3g. Nhai rồi nuốt hàng ngày vào sáng sớm.
23. Chữa trị đau mắt đỏ lâu ngày không khỏi: Mài Tam thất với nước rồi bôi xung quanh mí mắt (bôi ngoài).
24. Chữa Những vùng sưng đau không rõ nguyên nhân: Hoà bột Tam thất với dấm, đắp ngày 2 lần.
25. Điều trị mụn nhọt Các loại: Nhũ hương, Tam thất, Mộc dược, Huyết kiệt, Hài nhi trà, mỗi thứ 8g, Bằng phiến: 4g, Xạ hương: 0,8g, Nếu xưng đỏ da: gia bột Hoàng liên 4g.
– Nếu loét : gia bột Khinh phấn: 4g
– Mụn nước chảy: gia bột Long cốt nung 4 g.
– Mụn lâu không liền miệng: gia bột Ngọc trai: 4g, bột Mai cua cả gạch: 8g
– Nếu mụn đang sưng: trộn với Dấm mà đắp
– Nếu mụn đã vỡ mủ: rắc bột khô
26. Điều trị viêm tĩnh mạch nông: Uống bột Tam thất 2 lần/ngày, mỗi lần 2g
27. Bổ dưỡng:
– Chóng mặt do thiếu máu: Tam thất 3g, Chim bồ câu 1 con. Hấp Cách thuỷ ăn hàng ngày.
– Khí huyết lưỡng hư: Tam thất: 3g, Nhân sâm: 3g. Nghiền bột ăn với bánh vào buổi sáng hàng ngày.
Kiêng kỵ: Các người huyết hư, không có ứ huyết và phụ nữa có thai tuyệt đối không được dùng tam thất bắc.