7 Triệu chứng thường gặp của đau bụng buồn nôn
tuan.boyhn 05.10.2017 10:24:05 (permalink)
Để suy yếu cơn đau đớn trong một vài ngày “đến tháng” này, bạn cũng có thể tự chăm sóc mình bằng cách: giảm thiểu ăn các thức ăn lạnh, duy trì cho cơ thể ấm để máu tuần hoàn được thuận lợi. Em năm nay 22 tuổi. Em mắc phải đau như vậy trong suốt ngày trước tiên có kinh, những ngày sau cơn đau suy giảm dần và hết. Trước kia, mỗi lần đau bụng em thường sử dụng 1 viên thuốc suy giảm đau đớn, tuy vậy sau này thường phải dùng 2 viên mới có tác dụng. Mong Xin bác sĩ cho hỏi, đối tượng của em có đặc biệt không, có nguy hiểm không và em phải làm sao để không mắc phải đau đớn trong những ngày này nữa? Em xin cảm ơn! Các cơn đau là dấu hiệu mà khá nhiều chị em phổ biến nhất trong ngày có kinh. Cơn đau đớn thấy trong lúc hành kinh là cơn đau đớn do co thắt, xung huyết, mối liên quan tới hiện tượng tăng co bóp của lớp cơ ở thành tử cung.
 
Đọc thêm: https://caothaoduoc.com/nguyen-nhan-gay-dau-bung-tren-buon-non-la-gi.html
 
đau đớn bụng kinh có thể do cấu tạo cơ địa mỗi thành phần, cũng có nguy cơ là do chị em mắc bệnh tình dục hoặc lạc nội mạc tử cung. Nhưng mà, Mặc dù là đau đớn do cơ địa nhưng mà không phải nam giới nào cũng đau giống nhau, có trường hợp đau đớn nhẹ, có trường hợp lại cực kỳ đau đớn. Do vậy, em cần phải đi khám phụ khoa tại các trung tâm y tế hoặc là các cơ sở y tế để có kết luận chuẩn xác và điều trị sớm. Nếu ở Hà Nội, em có thể đến cơ sở y tế phụ sản Trung ương hoặc trung tâm y tế phụ sản Hà Nội để được các bác sĩ kiểm tra và trị. Để suy yếu cơn đau đớn trong những ngày “đến tháng” này, bạn cũng có thể tự chăm sóc mình bằng cách: tránh ăn các thức ăn lạnh, duy trì cho cơ thể ấm để máu tuần hoàn được thuận lợi. Nếu ăn những đồ ăn lạnh, máu sẽ mắc phải kích thích và thay đổi về nhiệt độ, thực hiện máu lưu thông không tốt, gây ra hiện tượng đau bụng kinh. Bạn cũng cần thiết phải giảm thiểu các đồ ăn chua, cay, quá nóng để hạn chế hiện tượng máu không tuần hoàn. Bạn nên lựa chọn các món ăn giàu vitamin D, vitamin nhóm B và canxi để cải thiện sức khỏe trong một số ngày “mất quá nhiều máu” này.
Triệu chứng: Hễ đau đớn bụng là đi tiêu chảy ngay, phân ra sắc vàng, mùi khẳm, giang môn nóng, đi đái ít và đỏ, khát nước, rêu lưỡi vàng nhạt, mạch hoạt sác. Phép chữa: Thanh nhiệt, lợi thấp, chỉ tả. Triệu chứng: Ẳn uống quá no, hoặc ăn áp dụng đồ sống lạnh, tổn thương tỳ vị, tiêu hóa không được, sinh tiêu chảy. Đau đớn bụng đi tiêu, tiêu xong bớt đau, phân ra hôi thối như trứng ung, ợ khan ra mùi thực phẩm, không muốn ăn, rêu lưỡi nhợt, mạch hoạt sác. Triệu chứng: Sắc mặt nhợt nhạt, ăn kém, tinh thần mỏi mệt, chân tay mát lạnh, đi cầu ra nguyên thực phẩm, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch mềm yếu. Phép chữa: Ôn bổ tỳ vị. Nguyên liệu: Mộc nhĩ đen 50 gam. Phối chế: Rửa sạch Mộc nhĩ, lượng nước 1000 mi-li-lít, ninh Mộc nhĩ đến nhừ là được. Công hiệu: Ích khí mát máu, điều trị kiết lỵ. Cách lấy và liều lượng: Mộc nhĩ trộn với một ít muối tinh và dấm là có thể sử dụng và ăn luôn canh Mộc nhĩ.
Mỗi ngày 2 lần. Nguyên liệu: Chè xanh 5 gam, mật Ong số lượng vừa phải. Phối chế: Cho chè xanh vào cốc sứ, pha bằng nước đun sôi, đậy kín nắp thêm 5 phút, pha với mật Ong là có nguy cơ dùng. Công hiệu: Thanh nhiệt sản sinh nước bọt, chữa kiết lỵ trợ tiêu. Liệu pháp uống và liều lượng: Mỗi ngày 3-4 lần, lấy một mạch khi nước chè còn nóng. Nguyên liệu: Trứng Vịt muối tro 3 quả, đường đỏ 60 gam. Phối chế: lột vỏ trứng Vịt muối tro. Công hiệu: Dưỡng âm thanh nhiệt chữa kiệt lỵ. Kỹ thuật lấy và liều lượng: Mỗi ngày 1-2 lần, mỗi lần 3 quả, trứng Vịt muối tro chấm đường đỏ, ăn trong lúc đói bụng. Có nguy cơ sử dụng liên tục. Cây ổi còn được gọi là phan thạch lựu, tên khoa học Psidium guyjava L., thuộc họ Sim Myrtaceae. Ổi là mộ kiểu cây nhỡ, cao từ 3 tới 6 mét.
Cành nhỏ có cạnh vuông. Lá mọc đối, hình bầu dục, có cuống ngắn, phiến lá có lông mịn ở mặt dưới. Hoa có màu trắng, mọc ra từ kẻ lá. Quả mọng, có phần vỏ quả dày ở phần ngoài. Ổi có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, lan sang châu Á, châu Phi. Ngày nay, ở nước ta có nhiều dạng ổi. Ổi mọc hoang ở khắp nơi từ vùng đồng bằng tới đồi núi. Ổi cũng thường hay được trồng để ăn quả. Thống kê về đối tượng dưỡng chất của ổi cho rằng quả ổi có hàm số lượng các sinh tố A, C, acid béo omega 3, omega 6 và khá nhiều chất xơ. Sinh tố C luyện tập trung cao nhất ở phần vỏ ngoài, càng gần lớp vỏ ngoài, lượng sinh tố càng cao. Do đó, khi ăn ổi, cần thiết phải rửa sạch và ăn cả vỏ.
 
#1
    tuan.boyhn 05.10.2017 11:12:12 (permalink)
    đau đớn bụng là một dấu hiệu cơ năng hay gặp nhất trong các chứng bệnh về tiêu hóa và các tạng trong ổ bụng. Có thái độ khắc phục cho đúng. Đau bụng có tính hoạt chất cấp cứu ngoại khoa. Đau đớn bụng có tiến triển ngay lập tức, có trụy tim mạch, có phản ứng thành bụng (co cứng, đau khi ấn khám). Có sốt cao bí trung đại tiện. Mức độ chung không nhỏ lên nhanh có thể tử vong. Ví dụ: Thủng dạ dày, viêm ruột thừa, túi mật căng to dọa vỡ. Đau đớn bụng dữ dội đột ngột nhưng mà vẫn còn chịu đựng được, không có trụy tim mạch, thành bụng ấn đau tuy vậy không co cứng. Tình trạng nếu để lâu lúc tăng lúc suy nhược, cho thuốc suy giảm đau đớn không cần thiết phải mổ. Đau đớn âm ỉ quá lâu hàng tuần, hàng tháng, điều trị lúc đỡ lúc không. Đau kéo dài ảnh hưởng ăn lấy, mất ngủ giảm cơ thể. Ví dụ: Viêm đại tràng mạn, viêm tụy mạn…II.
     
    Đọc thêm: https://benhmomaucao.net/nen-gi-khi-ban-bi-dau-bung-tieu-chay-mat-nuoc.html
     
    Tạng rỗng trong ổ bụng gặp phải căng giãn đột ngột (giữa dạ dày, ruột). Đau bụng thấy có thể do một hoặc rất nhiều cơ chế sinh chứng bệnh. Vị trí đầu tiên bắt nguồn đau đớn gợi ý cho thầy kháng sinh định vị các tạng trong bụng thuộc vùng đó. Đau vùng thượng vị: có thể là dạ dày, tá tràng, tụy tạng. Vùng hố chậu phải: ruột thừa viêm, buồng trứng viêm. Thủng tạng rỗng (thủng dạ dày) diễn ra đột ngột. Đau quặn gan, thận: diễn ra sau gắng sức. Viêm tụy cấp: xảy ra sau bữa ăn thịnh soạn. Loét dạ dày: đau đớn lan lên ngực trái. Loét tá tràng: ra sau vùng thắt lưng sang phải. Sỏi mật: đau đớn HSP lan lên ngực lên vai phải. Dày, ậm ạch khó khăn tiêu: gặp trong giảm trương lực dạ dày. Cảm giác rát bỏng: gặp trong viêm dạ dày (do tình trạng quá cảm của niêm mạc dạ dày) có khi nóng như dát ớt hoặc cồn cào ở dạ dày gặp trong viêm dạ dày cấp tính.
     
    đau thực sự: như dao đâm (thủng tạng rỗng), xoắn vặn (xoắn ruột cấp) nhoi nhói hoặc âm ỉ (dính tạng, bệnh mạn tính). Thuốc: sau tiêm Atropin đỡ đau: đau đớn do tăng co bóp của ruột, hoặc tăng bài tiết toan của dạ dày. Nằm nghiêng một bên đỡ: đau do dính. Khi đau chổng mông đỡ: giun chui ống mật. Điều chỉnh tiêu hóa: chứng bệnh dạ dày, ruột. Vàng da, sốt: viêm đường mật do sỏi, viêm gan siêu vi trùng. Nôn mửa thực phẩm cũ: hẹp môn vị. Đái buốt, rắt: sỏi niệu. Đái ra máu: lao thận. Nghề nghiệp, thói quen: nghiện rượu, chứng bệnh mắc từ trước, đặc biệt sự tái phát nhiều lần một vài cơn đau giống nhau. Đau đớn thượng vị có chu kỳ: loét dạ dày, tá tràng. Đau đớn HSP, sốt vàng da không ít lần: nghĩ đến sỏi mật. Vàng da, niêm mạc, chứng bệnh gan mật.
     
    Suy mòn: trong ung thư, lao, viêm tụy mạn. Nhiễm khuẩn: áp xe gan, lao màng bụng. Mức độ phản ứng của thành bụng. Thăm trực tràng: có máu theo tay: lồng ruột. Amylaza máu tăng cường hơn số thông thường từ 5-200 lần trong nước tiểu cũng gia tăng như vậy. X-quang, nội soi dạ dày tá tràng thấy tổn hại loét, viêm. Thường gặp ở nữ trẻ tuổi. Nhiễm khuẩn: sốt cao giao động, môi khô lưỡi bẩn. BC tăng, máu lắng tăng. Khi ổ áp xe gan vỡ lên phổi, vào ổ bụng phải mổ cấp cứu. Có tam chứng Charcot, tái đi tái lại khá nhiều lần. Khi biến chứng: túi mật căng to dọa vỡ, sốc mật phải mổ cấp cứu. Có dấu hiệu thai nghén. Thăm âm đạo: túi cùng Douglas căng phồng đau đớn, có máu theo tay. Viêm đại tràng cấp do lị: Có hội chứng lị .
     
    Xquang bụng thấy hình mức nước mức hơi. Có thể bên cạnh đái buốt, đái rắt, đái đục, đái máu. Nhiễm trùng, nhiễm độc lao, có cộng với lao thận, phổi. Mất cân bằng phân: phân có nhầy, máu. Các u tạng đặc: u gan, tuỵ, thận, lách hạch mạc treo (siêu âm, soi ổ bụng, CT)V. Dễ vì tự người mắc bệnh kêu đau và tới kiểm tra. X quang bụng không chuẩn bị thẳng, nghiêng. Hỏi chứng bệnh tỉ mỉ đặc biệt hỏi thế nào để người mắc bệnh trả lời một công nghệ vô tư khách quan. Chú ý tiền sử chứng bệnh. Nếu nghĩ tới đau đớn bụng cấp ngoại khoa cần phải chuyển ngoại khoa theo dõi xử lý kịp thời "Nhầm còn hơn bỏ sót". Tâm lý liệu phápVII. Đau bụng là dấu hiệu phổ quát nhất của các căn bệnh tiêu hoá. Việc chẩn đoán đặt ra chính là phát hiện đau bụng nên cấp cứu ngoại khoa "nhầm không được bỏ sót". Việc điều trị phải nhẫn lại cố gắng tìm ra con đường để điều trị có hữu hiệu tốt nhất.
     
    #2
      tuan.boyhn 05.10.2017 15:24:29 (permalink)
      Kèm theo đau bụng kinh, một số trường hợp còn mắc phải nhức đầu, căng vú, buồn nôn, nôn. Thống kinh được phân ra làm hai loại: thống kinh nguyên phát và thống kinh thứ phát. Đối tượng đau bụng kinh quá nhiều đến mức phải nghỉ học, đi ngoài, nôn ói và không làm được gì như cháu nhà ta được gọi là thống kinh. Về điều trị, cần trị theo nguyên nhân. Do đó, cần cho cháu nhà thăm khám phụ khoa để chữa trị phù hợp. Dolfenal là một trong số những kháng sinh ức chế tổng hợp prostaglandin, đối tượng chứa acide mefenamic. Công dụng suy yếu đau của mefenamic acid là nhờ ảnh hưởng phòng tránh sự tổng hợp prostaglandine cũng như ngăn ngừa các ảnh hưởng của prostaglandine đã từng trở thành trước đây. Mặt khác, ảnh hưởng chống viêm của Dolfenal có thể cũng tham gia vào tác động giảm sút đau của nó. Phản ứng phụ của acide mefenamic có thể gặp: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau đớn bụng và khó khăn tiêu, nổi ban, ngứa ngáy, nhức đầu, chóng mặt, trầm cảm và giảm sút bạch cầu tạm thời có khả năng tiếp diễn. Kháng sinh cũng có khả năng làm bệnh hen suyễn nghiêm trọng hơn. Với liều cao, kháng sinh có thể dẫn tới co giật cơn lớn, Vì thế, cần tránh sử dụng trong thành phần động kinh. Thành phần của cháu nếu không ghi nhận một vài phản ứng phụ nói trên thì vẫn có nguy cơ tiếp tục lấy Dolfenal để điều trị suy nhược đau đớn trong thống kinh. Tuy vậy, gia đình nên đưa cháu tới phòng khám xét nghiệm phụ khoa nhằm nhận biết một số chứng bệnh lý có thể gây mức độ thống kinh này.
       
      Đọc thêm: http://benhgaicotsong.com/tim-hieu-ve-benh-an-tieu-chay-dau-bung-nhiem-khuan.html
       
      Là một tài xế đường dài, “ cơm hàng cháo chợ ” gần như gắn liền với anh Nguyễn Tiến Lâm. Kể từ khi theo nghiệp lái xe, chuyện ăn sử dụng tạm bợ ở các quán ven đường gần như là chuyện tất yếu trong các chuyến hành trình dài của anh. Tiến hành nghề được một thời gian thì anh mắc phải viêm đại tràng. Từ đó đến nay cũng từng mười mấy năm, là chừng ấy năm anh mắc phải căn bệnh “ đứng ngồi không yên ” này đeo đuổi. Thực ra viêm đại tràng không hề khó trị như tất cả người vẫn nghĩ. Nếu thời gian mắc bệnh chưa lâu, chỉ cần không nên sử dụng nhiều thuốc, tăng cao sức đề kháng, chữa các triệu chứng và khuyến cáo đến việc phục hồi niêm mạc đại tràng đang mắc phải thương tổn là được. Thức ăn bảo vệ sức khoẻ Tràng Tam Quốc có chứa Immunepath-IP được chiết tách từ vách tế bào của chủng lợi khuẩn Lactobacillus paracasei.
       
      Các vị cho vào 800ml nước, sắc áp dụng 150ml nước thuốc, chia uổng 3 lần trong ngày, sử dụng lúc thuốc kháng sinh còn nóng.. Trẻ nhỏ liều lượng suy yếu tuỳ tuổi sử dụng 1/4-1/3-1/2 lượng của thang trên, Ngày lấy 1 thang. Thành phần iớn mỗi lán lấy từ 10 - 15g, ngày uống 2 - 3 lần. Trẻ nhỏ tuỳ từng tuổi mòi lần uống từ 2 - 4g, ngày dùng 2 - 3 lần. Hoà với nước sỏi dùng khi nước thuốc kháng sinh còn nóng. Các vị sấy khô hoặc sao giòn tán bột mịn. Thành phần lớn: mỗi lần uống 10g, ngày lấy 3 - 4 lần. Trẻ em: mỗi iần sử dụng 5g, ngày uống 3 - 4 lần. Không có nôn thi hoà kháng sinh với nước chín còn ấm sử dụng. Nếu có nôn thì sử dụng gừng tươi 10g sắc áp dụng nưâc hoà thuốc cho uống. Cho dùng vặt mỗi lần một ít, đỡ nôn sẽ sử dụng nhiều một lúc.
       
      Kiêng ăn các thứ lạnh, quả xanh, rau sống, đậu phụ, bún, các hoạt chất không dễ dàng tiêu. Các vị cho vào 800ml nước, sắc áp dụng 150ml nước thuốc kháng sinh, chỉa áp dụng 2 lẩn. Ngày lấy 1 thang. Kiêng ăn các chất bổ, béo không dễ tiêu tiêu, các hoạt chất tanh. Cần phải ăn cháo cho nhẹ dạ. Đau bụng, sôi bụng đi ỉa phân lỏng loãng, ngày đi 5 - 7 lần phân màu vàng, thối. Ban đầu đi ỉa chảy về sau chuyển đi lỵ, rặn tức vùng hậu môn khó chịu (tiền tả hậu !ỵ). Trẻ em ăn sữa chua đi đại tiện lỏng có một số vón nhỏ như hoa cà, hoa cải, chua nồng, r? Cac vị kháng sinh tán bột mịn (cỏ thể luyện hồ làm viên hoàn bằng hạt đậu xanh). Người nặng nề ngày uống 30g chia làm 3 lần. Sử dụng đối với nước chín nguội. Đau đớn bụng, sôi bụng, đi ỉa lỏng loãng, ngày đi 7 - 8 lấn có khi hàng chục lấn, tức ngực, buồn nôn, thậm chí nôn cả ra món ăn (thượng thổ hạ tả) đi tiểu tiện bình thường. Căn bệnh nảy sinh sau khi ăn phải chất ôi thiu, sống lạnh. Các vị tán bột mịn. Trường hợp ỉớn ngày áp dụng 30g, chia làm 4 lần. Hoà đối với nước đun Sòi, sử dụng ấm. Trẻ nhỏ dưới 12 tháng không uống thuốc kháng sinh này. Cần phải ăn cháo loãng, bệnh khỏi hẳn mới ăn cơm. Hoắc hương khô . Đau bụng, sôi bụng, bụng đầy trướng, đi đại tiện lúc lỏng, túc loãng, ngày đêm đi hàng chục lần.
       
      #3
        Chuyển nhanh đến:

        Thống kê hiện tại

        Hiện đang có 0 thành viên và 1 bạn đọc.
        Kiểu:
        2000-2024 ASPPlayground.NET Forum Version 3.9