Han Bang
-
Số bài
:
1695
- Điểm: 2
-
Điểm thưởng
:
0
- Từ: 28.12.2008
|
RE: NẮNG ẤM
-
15.03.2009 07:08:09
16. Strophanthus gratus : Mỵ Ê dây leo trườn, trồng làm kiểng 17. Tabernaemontana bovina : Lài trâu 18. Tabernaemontana divaricata : Ngọc bút, Lài trâu cánh kép 19. Wrightia annamensis : Lòng mức Nam Cây mọc hoang 20. Wrightia antidysenterica : Mai chỉ thiên Loài mới nhập. 21. Writhtia religiosa : Mai chiếu thủy Trồng làm kiểng bonsai xem thêm http://forum.ctu.edu.vn/viewtopic.php?t=2971 Cây ly - Tên khoa học: Tabernaemontana sp. - Hình chụp trên núi Bình An, ngày 8/2/2006. Copyright. Chưa định danh loài, ai biết chỉ dùm. Mướp xác hường Mướp xác ở trên là mướp xác vàng (hoa tâm vàng), còn cây này hoa tâm hường. Tên khoa học: Cerbera manghas Cây này em thấy trồng rất nhiều ở Nha Trang, ven hai bên đường. Huỳnh anh lá hẹp Tên khoa học: Allamanda neriifolia Loài này khác huỳnh anh ở chỗ hoa nhỏ hơn, phần tràng hình ống dài hơn, phần tràng 5 cánh nhỏ hơn, lá hẹp hơn. Trồng làm cảnh. Beaumontia grandiflora : Hũng hoa to, Thanh minh hoa Hình chụp trong chợ hoa Tết Ochrosia oppositifolia : Chay lang Cây mới nhìn lá hơi giống cây Bàng Một số loài cây thủy sinh có hoa nổi trên mặt nước trông cũng từa tựa nhau nhưng chúng lại ở những họ thực vật khác nhau, sau đây là hình vài loài cây để phân biệt: 1. Họ Sen Nelumbonaceae : Đại diện của họ này là cây hoa Sen Nelumbo nucifera chắc ai cũng biết : Ngoài ra một số nơi còn có trồng loài Sen hoa trắng 2. Họ Súng Nymphaeaceae : * Nymphaea pubescens : Súng trắng Hoa nở chủ yếu về đêm kéo dài đến hết buổi sáng, hoa có mùi hôi * Nymphaea rubra : Súng đỏ * Nymphaea nouchali : Súng lam Đây là loài hoa thông thường của đồng ruộng VN, hoa nở cũng theo giờ ra đồng của nông dân, nở từ sáng sớm đến xế trưa thì khép cánh Những năm gần đây người ta có nhập nội nhiều giống Nymphaea nouchali có màu sắc đẹp trồng làm kiểng khắp nơi, hoa này thuộc loại công chúa nên ngủ trưa hơn, đến 9, 10 giờ sáng mới chịu thức dậy: Trong Thảo cầm viên Saigon trước đây có trồng cây Súng nia, lá to có vành ngoài bìa dựng đứng lên trông giống cái nia, không biết bây giờ còn hay không? 3. Họ Thủy nữ Menyanthaceae : Họ này có khoảng 7 loài ở VN, đây là cây Súng ma thông thường trên ao ruộng ở miền Nam * Nymphoides indicum : Súng ma, Thủy nữ ấn, Water snowflake 4. Họ Nê thảo Limnocharitaceae : Họ này thuộc lớp cây Một lá mầm * Hydrocleys nymphoides : Thủy Quỳnh Loài hoa mới nhập nội trồng làm kiểng * Limnocharis flava : Kèo nèo, Cù nèo Cây thông thường trồng để làm rau trong món lẩu Xin bổ xung 2 hình hoa sen trắng chụp ở Củ Chi. Bây giờ rất khó tìm bông sen trắng. Có lẽ ngày xưa có rất nhiều. . . Trong đầm gì đẹp bằng sen? Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng Nhụy vàng bông trắng lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn (Ca dao) Tndung Hình 1 & 2: Hoa sen ở Củ Chi (7-2006) Tôi xin đóng góp hình 2 loại hoa súng chụp ở thành phố Ghent, nước Bỉ. - “Hoa súng công viên”: Hoa nầy thường được trồng trong những ao cạn ở các công viên ở Bỉ. “Vườn thực vật”, khoa Khoa học, Trường Đại học Gent cũng có trồng hoa súng nầy. “Hoa súng công viên” rất đẹp, nhưng vì hoa súng mà giống hoa sen quá nên không biết có phải là hoa súng không? - “Hoa súng dại”mọc dưới sông. Hoa súng nầy mọc trong dòng sông đi ngang qua khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Gent. Bụi súng rất đẹp vì lá và hoa nằm trên dòng nước chảy nhẹ. Hoa súng nầy rất lạ, cánh hoa rất ngắn, màu vàng. Không biết “hoa súng” nầy có nằm trong họ súng Nymphaeaceae không? Tndung Hình 1 & 2: Hoa súng ở một công viên nước Bỉ. Hình 3, 4 & 5: Hoa súng dại trên sông Coupure links, Gent Họ Gòn (hoặc họ Gạo) Bombacaceae không có nhiều loài ở VN (khoảng 10 loài) nhưng lại có những cây rất thường gặp đặc trưng ở 2 miền Nam Bắc : cây Gòn và cây Gạo, ngoài ra còn trái Sầu riêng chắc ai cũng biết - biết hình dạng chứ còn biết ăn thì chưa chắc bởi vì nhiều người không thể chịu được mùi Sầu riêng. vài hình ảnh : 1. Bombax ceiba : cây Gạo hoa 2. Ceiba pentandra : cây Gòn bông Gòn 3. Durio zibethinus : Sầu riêng hoa Sầu riêng trái Sầu riêng xem http://forum.ctu.edu.vn/viewtopic.php?t=947 Trong họ Bombacaceae còn 1 loài cây đặc biệt là cây Baobab (Adansonia grandidieri) có nguồn gốc Châu Phi được người Pháp mang sang Đông Dương trồng nay chỉ còn vài cây ở Huế, cây này có gỗ rất nhẹ, thân cây khô cở người ôm cũng chỉ cần 1 người vác trên vai mang về (nói theo sách chứ tôi hổng có chứng kiến à nghen), ai có đi chơi Huế thì nhớ tìm quán cafê Cây Baobab (đường Mai Thúc Loan) chụp cái hình hoa và trái về cho mọi người xem với. Ở TPHCM cũng có 2 cây trong Thảo cầm viên và trường Đại học Sư phạm, nhưng cây còn nhỏ chưa có hoa. 4. Adansonia grandidieri L. : cây Baobab, Bao bắp Cây có nguồn gốc Châu Phi 5. Ochroma pyramidalis (Cav.) Urb. : Cây Chân thỏ Cây gốc Trung Mỹ, trồng ở Thảo Cầm viên SàiGòn, cạnh vách tường đường Nguyễn Hữu Cảnh. Cây cho gỗ rất nhẹ thường dùng làm các loại máy bay mô hình (gỗ Balsa) hoa trái giống như chân thỏ. Cúc Đây là một họ lớn có mức tiến hóa cao nhất trong các loài thực vật hạt kín hai lá mầm. Họ này có hơn 350 đại diện ở Việt Nam, gần đây có thêm rất nhiều loài được nhập về trồng phục vụ ngành hoa kiểng, tên khoa học các loài này chưa được cập nhật trong các sách tra cứu thực vật. Họ Cúc không chỉ có các cây hoa Cúc được trồng hoa kiểng và bán để cắm hoa mà còn rất nhiều loài khác thường gặp quanh ta. Sau đây là một số loài tôi tìm thấy: 1. Achillea millifolium : Cúc Vạn diệp 2. Ageratum conyzoides : Cỏ Cứt lợn, Cỏ hôi 3. Artemisia vulgaris : Thuốc cứu, Ngải cứu 4. Aster amellus : Cúc Thạch thảo, Cúc cánh mối 5. Bidens pilosa : Quỉ trâm thảo, Đơn buốt 6. Blumea lacera : Cải trời 7. Calendula officinalis : Su-xi (Soucis), Tâm tư cúc 8. Callistephus chinensis : Cúc tím 9. Centratherum intermedium : Tâm nhầy, Cúc sợi tím 10. Chrysanthemum coronarium : Tần ô, Cải cúc 11. Chrysanthemum indicum : Cúc vàng 12. Chrysanthemum maximum : Marguerite, Cúc trắng 13. Chrysanthemum X morifolium : Cúc mâm xôi Đây là loài lai 14. Coreopsis anceolata : Duyên cúc 15. Cosmos bipinnatus : Cosmos, Sao nháy tím Có nhiều màu tím sẫm, tím nhạt, trắng 16. Cosmos sulphureus : Sao nháy vàng Nhiều màu : vàng chanh, vàng nghệ, cam, đỏ 17. Cynara scolymus : A-ti-sô, Artichaut 18. Dahlia pinnata : Thược dược nhiều giống với nhiều màu sắc khác nhau 19. Dichrocephala integrifolia : Lưỡng sắc, Cúc mắt cá 20. Eclipta prostrata : Cỏ mực, Nhọ nồi 21. Emilia sonchifolia : Cỏ Chua lè 22. Erechtites valerianifolia : Rau Tàu bay lá xẻ, Hoàng thất 23. Eupatorium odoratum : Cỏ Lào, Yên bạch 24. Gaillardia pulchella : Cúc Lạc 25. Galinsoga parviflora : Vi cúc, Cỏ Thỏ 26. Gerbera jamesonii : Cúc Đồng tiền 27. Gnaphalium affine : Rau Khúc 28. Helianthus annuus : Quỳ, Hướng dương 29. Hypocheris radicata : Bồ công anh cao, Cat's ear 30. Launea sarmentosa : Hải cúc, Sa sâm nam Cây mọc trên cát ven biển. 31. Melampodium divaricatum : Cúc gót 32. Mikania cordata : Mỹ đằng, Cúc leo 33. Osteospermum sp. : Marguerite tím Loài mới nhập vài năm gần đây, chưa rõ tên 34. Parthenum hysterophorus : Cúc Liên chi dại 35. Pluchea eupatoroides : Lức núi 36. Pluchea indica : Cây Lức, Cúc Tần 37. Senecio jacobsenii : Xuyên liên 38. Senecio scandens : Cúc bạc leo, Vi hoàng leo 39. Solidago virga-aurea: Cúc Hoàng anh 40. Sonchus oleraceus : Tục đoạn rau, Rau Diếp đắng 41. Sphaeranthus indicus: Chân vịt 42. Spilanthes oleracea : Cúc Nút áo 43. Struchium sparganophorum : Cỏ lá xoài 44. Synedrella nodiflora : Bọ xít 45. Tagetes erecta : Vạn thọ 46. Tagetes patula : Vạn thọ lùn, Vạn thọ núi 47. Tagetes tenuifolia : Vạn thọ lùn, Vạn thọ lá nhỏ Có thể là 1 loài phụ của T.tenuifolia, hoa chỉ có 1 lớp cánh môi 48. Taraxacum officinalis : Bồ công anh lùn, Dendelion 49. Tithonia diversifolia : Dã quì, Hướng dương dại 50. Tithonia tagetiflora : Sơn quì 51. Tridax procumbens : Cúc muôi, Thu thảo 52. Vernonia cinerea : Bạch đầu ông 53. Vernonia patula : Bạch đầu nhỏ 54. Wedelia biflora : Sơn cúc hai hoa Mọc hoang ven bờ sông, rạch. 55. Wedelia chinensis : Sài đất 56. Youngia japonica : Diếp dại, Hoàng đương 57. Zinnia elegans : Cúc cánh giấy Ô rôĐây là một họ với khá nhiều cây thường gặp, nhiều loài trồng làm hoa kiểng. Họ này có hơn 200 loài ở VN Sau đây là một số loài hay gặp ở vùng phụ cận Sài Gòn và các tỉnh Nam bộ. 1. Acanthus ebracteatus : Ô rô Cây mọc hoang ven bờ sông rạch 2. Acanthus integrifolius : Ắc ó Cây trồng làm hàng rào xanh hoặc viền bồn hoa. 3. Andrographis paniculata : Xuyên tâm liên Cây trồng làm thuốc nam, cây thuốc nổi tiếng 1 thời được dùng trị bá bệnh khoảng năm 1975-1980 lúc thuốc tây khan hiếm. 4. Asystasia chelonoides : Biến hoa Cỏ mọc hoang. Tên cây Biến hoa lấy theo sách Cây cỏ VN, không biết còn tên thường gọi nào khác. 5. Asystasia gangetica : Biến hoa sông Hằng (Gange= Hằng hà, Ấn độ) Cây mọc hoang và trồng làm kiểng. Hoa tím hoặc trắng xem thêm một số hình khác trong http://forum.ctu.edu.vn/viewtopic.php?t=3331 6. Barleria lupulina : Hoa Chông, Gai kim Trồng làm kiểng hoặc mọc hoang, thân có gai. 7. Crossandra infundibuliformis : Hỏa hoàng Cây trồng làm kiểng, bồn hoa 8. Dipteracanthus repens : Song dực Cỏ mọc hoang 9. Hemigraphis brunelloides : Bán tự vườn Cỏ mọc hoang, hoa nhỏ xíu (d=5mm) 10. Hygrophila erecta : Đình lịch (lá tròn) Cỏ mọc hoang 11. Hygrophila salicifolia : Đình lịch (lá thon) Cỏ mọc hoang, thường gặp, lá có thể hình xoan. 12. Nomaphila stricta : Đình lịch đứng Cây mọc hoang, thân cao hơn cây Đình lịch 13. Nelsonia campestris : Niên sơn (Nelson) Cỏ mọc hoang, hoa rất nhỏ (3mm) 14. Jacobinia carnea : Gia cốp (Jacob) Loài hoa mới nhập nội vài năm gần đây, trồng ở Đàlạt 15. Justicia brandegeana : Rồng nhả ngọc, Long thủ Cây trồng làm kiểng 16. Pachystachys lutea : Long thủ vàng 17. Peristrophe bivalvis : Lá Cẩm Cây lá Cẩm dùng để nấu xôi màu tím. 18. Phlogacanthus turgidus : Thường sơn Cây thuốc trị sốt rét. 19. Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum : Xuân hoa đỏ Cây mọc hoang và trồng làm kiểng 20. Pseuderanthemum reticulatum : Ô rô gân vàng Cây trồng kiểng 21. Pseuderanthemum crenulatum : Trang đất Cây mọc hoang 22. Pseuderanthemum poilanei : trồng làm kiểng 23. Rhinacanthus nasutus : Kiến cò, Bạch hạc Cây trồng kiểng và làm thuốc nam. 24. Ruellia tuberosa : Cỏ Nổ, Trái Nổ Cỏ mọc hoang có loại hoa trắng, ít thấy 25. Ruellia brittonana : cây Nổ thân cao Loài cây mới nhập nội trồng làm kiểng, ai muốn đặt tên gì thì đặt. 26. Thunbergia grandiflora : Bông Báo, Cát đằng Dây leo mọc hoang và trồng làm kiểng, chùm hoa thòng dài. 27. Thunbergia erecta : Cát đằng đứng Cây bụi nhỏ trồng làm kiểng. 30. Justicia gendarussa : Thuốc trặc, Thanh táo 31. Justicia procumbens : Tước sàng 32. Justicia betonica : không biết tên VN lá đài trắng gân xanh, tìm thấy ở Lái Thiêu, Bình Dương, không có trong sách Cây cỏ VN Cây Chùm gửi (Tầm gửi) nhiều người nghĩ rắng có 1 loại thôi, thực ra nhìn kỹ vào nó cũng có nhiều thứ. Sách Cây cỏ VN của GS PHHộ liệt kê ra 47 loài ở VN. Các loài Chùm gửi thường ở trên cây cao nên cũng khó sưu tầm được nhiều, sau đây là một số loài tôi chụp hình được : 1. Dendrophtoe pentandra : Mộc ký ngũ hùng, loài Chùm gửi thông thường khắp Nam bộ. 2. Helixanthera cylindrica : Chùm gửi trụ 3. Macrosolen cochinchinensis : Đại cán Nam bộ 4. Macrosolen tricolor : Đại cán tam sắc 5. Taxillus chinensis : Hạt mộc Trung quốc 6. Viscum articulatum : Chùm gửi dẹt, Ghi có đốt Trong hình này Chùm gửi dẹt là thứ cây như mớ dây lòng thòng, còn thứ có lá là Mộc ký ngũ hùng. Đai Họ Đai (họ Cò ke) Tiliaceae này hơi lộn xộn về chủng loại các loài theo cách phân loại của các Hệ thống phân loại thực vật khác nhau. Hiện nay theo APG II system thì lại sáp nhập họ này vào họ Bụp Malvaceae. Họ này có hơn 50 loài ở VN, sau đây là một số loài : 1. Colona auriculata (H. Baill.) Craib. : Bồ an Cây bụi mọc hoang dại hoa 2. Corchorus aestuans L. : Bố dại 3. Corchorus capsularis L. : Bố, Đai (trái tròn) Cây mọc hoang dại và trồng làm rau ăn 4. Corchorus olitorius L. : Rau Đai (trái dài) Cây trồng làm rau nấu canh 5. Grewia tomentosa Roxb. ex DC. : Cò ke Cây tiểu mộc mọc hoang dại cũng thường gặp, lá có dạng đặc biệt dễ nhận ra. hoa 6. Triumfetta pseudocana Sprague & Craib. : Gai đầu lông Cây mọc hoang dại 7. Berrya cordifolia (Willd.) Burret. : Tách Cây trồng bóng mát ven một số đường ở TPHCM trái
<bài viết được chỉnh sửa lúc 15.03.2009 10:23:19 bởi Han Bang >
|