GIẢN CHÚ đọan 1 (by NGUYỄN PHÚ)
1-Thuở hàn vi : thời còn nghèo khổ, lúc chưa có công danh sự nghiệp.
2-Chu : Một vương triều ở Trung quốc thời cổ đại, sau nhà Ân (Thương). Khởi đầu từ lúc Chu Võ vương (Cơ Phát) đem quân Tây kỳ qua bến Mạnh Tân diệt Trụ vương. Triều đại nhà Chu gồm 2 thời kỳ :
-Thời Tây Chu : Từ Võ vương đến U vương , trải qua gần 400 năm. Đóng đô ở Tây kỳ. Thời đại này có thể nói là thời thịnh trị. Đến đời Chu U vương, vua này say đắm mỹ nhân Bao Tự khiến sinh ra loạn lạc triền miên, sau phải dời đô về Lạc Dương ở phía Đông. Từ lúc ấy, Tây Chu cáo chung, bắt đầu thời đại Đông Chu.
-Thời Đông Chu : từ Chu Bình vương đến khi mất nước, cũng kéo dài hơn 400 năm. Vua Đông Chu dần dần chỉ còn là hư vị, ngồi làm Thiên tử bù nhìn ở Lạc Dương chứng kiến thiên hạ loạn lạc, chư hầu tranh bá đồ vương mà thôi.
3-Xuân Thu : Thời kỳ 800 nước chư hầu của nhà Chu tranh giành quyền lực, đấu đá, thôn tính lẫn nhau. Trong thời Xuân Thu kéo dài hơn 200 năm, trước sau có 5 vị bá chủ (Ngũ bá) đó là : Tề Hoàn công, Tấn Văn công, Tần Mục công, Tống tương công, và Sở Trang vương. Trừ Tống Tương công ra, bốn người còn lại đều là những bậc kỳ tài, xuất chúng, uy đức và công nghiệp bao trùm cả thiên hạ. Các nước nhỏ lần lượt bị thôn tính, mất dần.
4-Chiến Quốc : Thời kỳ tiếp theo Xuân Thu, cũng kéo dài gần 200 năm. Trong thời này, chỉ còn lại 7 nước lớn (Tần, Tề, Sở, Yên, Triệu, Hàn, Nguỵ) luôn năm chinh chiến, công phá lẫn nhau, tranh giành quyền thống trị thiên hạ. Trong khi đó, tất cả vẫn công nhận nhà Đông Chu là ... Thiên tử, như một quyền lực hư vị. Về sau, Tần Thuỷ hoàng diệt Chu, gồm thâu lục quốc, thống nhất thiên hạ, lập nên nhà Tần, là triều đại chính thức nối tiếp triều đại Chu.
5-Sinh linh : (Sinh : sống - Linh : linh hồn - Sinh linh : những tạo vật , chỉ chung cả người lẫn động vật). Nghĩa phổ thông : Bá tánh, bách tính, trăm họ, muôn dân, nhân dân.
6-Đồ thán : (Thán : than oán - Đồ : giết, bị giết). Nghĩa rộng : Ta thán vì cực khổ đủ mọi mặt, cực khổ đến cùng cực.
7-Tấn : Một chư hầu lớn của thời Đông Chu, đất đai ở miền Bắc và Trung Trung quốc.(thường gọi là Trung nguyên). Do đặc điểm địa lý ấy, Tấn là một nước lớn, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phân bổ thế và lực của nhiều nước xung quanh. Thời cực thịnh của Tấn là thời Tấn Hiếu Công, và sau đó là Tấn Văn công (Trùng Nhĩ) . Vị này là một trong Ngũ bá.
8-Tam Tấn : Khi Tấn suy, các quan khanh họ Nguỵ, họ Triệu, họ Hàn thoả thuận chia nước Tấn ra thành ba nước nhỏ là : Nguỵ, Hàn, Triệu (gọi chung là Tam Tấn : Ba nước Tấn ... nhỏ ). Trong ba nước này, Triệu mạnh nhất về quân sự, nhất là sau khi thôn tính nước Trung Sơn và nước Đại ở phương Bắc. Còn Nguỵ thì có ảnh hưởng lớn về chính trị, văn hoá, nhờ ở vào vị trí trung tâm của Trung quốc thời ấy.
9-Qua can : (Qua : giáo- Can = côn : cây gậy) , cũng như “can qua”, nghĩa là côn và giáo, tên các binh khí thời ấy. Từ này ngầm chỉ việc chiến tranh
Qua can tranh cường : Dùng gươm giáo để phân định hơn thua, mạnh yếu
10-Biên thuỳ : Biên cương, biên giới, vùng đất ở ranh giới giữa 2 nước
11-Thiên di : Dời đi, chuyển đi nơi khác.
12-Nhược : yếu (phản nghĩa của Cường : mạnh)
13-Hư vong : Suy sụp, mất nước
14-Vương tôn : con vua cháu chúa. Chỉ giới quý tộc, thượng lưu trong thời cổ xưa.
15-Phù vân : Mây nổi.
Thơ cổ có câu : “Thiên thượng phù vân như bạch y; Tiêu diêu hốt biến vi thương cẩu”.
Nghĩa là “Trên trời mây nổi lơ lửng như chiếc áo trắng; Thoắt một cái đã vội biến thành con chó màu xanh”; ý cả câu muốn nói đến sự thay đổi “Tang thương dâu bể” ở cõi đời này, không có gì tồn tại lâu dài mãi được.
16-Trường tồn : Tồn tại lâu dài, còn lại lâu dài, không bị mất đi.
17-Hưng vượng : Thịnh vượng lên, giàu có thêm, phát đạt hơn.
18-Điêu tàn : Suy tàn, tàn dần, điêu đứng khổ sở.
19-Xuất xứ cơ hàn : Xuất thân từ chỗ nghèo đói mà ra. (Cơ : đói; Hàn : lạnh)
20-Tồn sinh : (cũng như “Sinh tồn”) nghĩa là sống còn, còn duy trì, còn kéo dài được mạng sống.
21-Thiên tư : Vốn liếng trời cho
22-Thông minh : Tinh anh, sáng láng, sáng suốt, lanh lợi.
23-Pháp binh :
-Pháp : tương tự như khoa “Chính trị học” ngày nay, trọng tâm là cách điều hành một quốc gia, quản lý kinh tế, tài chính, hành chính, xã hội.
-Binh : tương tự như khoa “Quân sự học” ngày nay; trọng tâm là phép hành quân, đánh trận, tổ chức quân đội.
24-Bách gia chư tử : Các bậc thầy (người giỏi) trăm nhà thời Chu. Mỗi nhà là một trường phái triết học khác nhau, bao gồm Khổng tử,Mạnh tử (Nho), Lão tử (Lão), Mặc tử (Kiêm ái), Tôn tử (Binh), Quỷ Cốc tử (Số) v.v......
25-Lão thông : làu thông, hiểu rõ, thông suốt, thuộc lòng.
26-Thuyết Nan cố sự : những chuyện cũ, những sự kiện thời trước được ghi lại trong sách “Thuyết Nan”.
Thuyết Nan : ( Du thuyết khó , Khó mà nói để thuyết phục được người ta ) là một pho sách cổ , ghi lại những mẩu chuyện về những người giỏi khoa miệng lưỡi, giỏi biện luận, chuyên dùng lý lẽ để khuất phục các vua chúa thời đó.
27-Trang bản lãnh : Người có tài năng thực sự về các lãnh vực thực dụng trong cuộc sống.
Người tài hoa : Người giỏi về các môn nghệ thuật.
28-Ninh Thích : Một nông dân, gặp vua Tề Hoàn công (Tiểu Bạch) lúc đang ... chăn trâu; được vua Tề trọng dụng, mời ra giúp nước. Ninh Thích là một trong số năm vị quan đầu triều của nước Tề, lúc Tề làm bá chủ chư hầu.
29-Tề Hoàn : tức Tề Hoàn Công, vị bá chủ đầu tiên thời Xuân Thu
30-Chu toàn : Hoàn thành chu tất mọi việc
31-Trung quân báo quốc : Trung với vua, báo đền ơn nước.
32-Trị an nước nhà : Góp tay vào việc bình trị, cai quản công việc trong nước, khiến cho nước nhà được yên ổn.
33-Quần bô : Quần may bằng vải bô, một loại vải gai, vải đay, dệt bằng sợi thô, cứng.
34-Tiến dẫn : Dẫn dắt, tiến cử người có tài lên cấp trên, để cho người ấy được trọng dụng.
35-Nên danh : Trở nên người có danh tiếng; Đạt được thành công trong đời.
36-Lược thao : (Lược : Mưu kế- Thao : Phép dùng binh), nghĩa cũng giống như “Thao lược”, nghĩa là tài năng, mưu trí (trong việc cầm quân, đánh trận)
37-Đại Lương : tức Biện Lương, Khai Phong, kinh đô nước Nguỵ, nay là thủ đô Bắc Kinh của Trung Quốc
38-Thành Bộc : Địa danh nổi tiếng thời Xuân Thu, nơi xảy ra cuộc giao binh giữa Tấn và Sở. Nguyên soái nước Tấn Tiên Trẩn phá tan quân Sở của Thành Đắc Thần, khiến tướng này phải đâm cổ tự sát
39-Truy : đuổi theo
40-Hào Đình : tức Hào Sơn, cũng gọi là Đông Sơn, nơi Nguyên soái nước Tấn Tiên Trẩn đại phá quân Tần, bắt sống cả 3 viên tướng chỉ huy, gồm đó có Mạnh Minh Thị là con trai của Tả thừa tướng Bá Lý Hề, Kiển Bính là con trai Hữu thừa tướng Kiển Thúc, và mãnh tướng Tây Khuất Thuật, cả 3 đều là tướng giỏi bậc nhất thời ấy.
41-Nam Quận : tức Dĩnh Đô, kinh đô nước Sở
42-Yên Kinh : kinh đô nước Yên
43-Cự Lộc : Một trọng điểm chiến lược về mặt quân sự ở nước Triệu, thuộc tỉnh Hà Bắc. Đồng thời cũng là quê hương bản quán của họ Triệu
44-Hàm Dương : kinh đô nước Tần, thuộc Tây An, Thiểm Tây ngày nay
45-Sa trường : Chiến trường
46-Tôn tử : tức Tôn Vũ, người Tề, làm tướng Ngô, có công diệt nước Sở. Tôn Vũ đã soạn ra một bộ binh pháp bất hủ có tên là “Tôn tử binh pháp” gồm 13 thiên, đến ngày nay vẫn còn giá trị.
Cháu nội của Tôn Vũ là Tôn Tẫn cũng được người đời gọi là Tôn tử.
Tôn Tẫn học Binh pháp của Quỷ Cốc tử kết hợp cùng binh pháp gia truyền, trở thành một binh gia nổi tiếng không kém gì Tôn Vũ. Ông làm quân sư cho tướng Tề Điền Kỵ, tiêu diệt được Phò mã nước Nguỵ Bàng Quyên
Gã Bàng Quyên này vốn là bạn học đồng môn của Tôn Tẫn, vì ghen tài đã phản bạn, chặt đứt gân chân họ Tôn, khiến Tôn Tẫn phải tàn tật suốt đời.
47-Ngô quân : tức Ngô Khởi người nước Vệ, làm tướng cho Lỗ, Nguỵ, Sở. Quân của ông nổi tiếng là “Phụ tử chi binh” (Tướng với quân coi nhau như cha con)
Tôn Vũ và Ngô Khởi được người đời sau xem như 2 vị tướng giỏi nhất mọi thời đại.
48-Tô Tần : học trò của Quỷ Cốc tử, nổi tiếng về tài năng “Du thuyết”
(Du thuyết nghĩa là đi các nơi, dùng miệng lưỡi chinh phục vua chúa, khiến họ phải nghe theo các sách lược của mình).
Tô Tần là người đề ra chiến lược “Hợp tung” (Hợp 6 nước theo chiều dọc, hình thành thế Đông Tây đối đầu, Đông gồm 6 nước - Tây là nước Tần). Ông du thuyết lục quốc kêu gọi họ liên hợp sức mạnh của 6 nước chống lại nước Tần. Tô Tần là người duy nhất thời Chiến quốc được phong làm “Tướng quốc 6 nước”.
Trong khi đó Trương Nghi (bạn đồng môn với Tô Tần) lại đề ra chiến lược “Liên hoành”(Liên kết các nước theo trục ngang, hình thành thế Bắc Nam phân tranh, Bắc gồm Tần, Yên, Triệu - Nam gồm Hàn, Nguỵ, Tề, Sở). Trương Nghi cũng làm đến chức tướng quốc nước Tần (đời Tần Huệ Văn vương).
Hai chiến lược “Hợp tung” và “Liên hoành” giằng co với nhau trong hơn nửa thế kỷ. Lúc thì chiến lược này giành ưu thế, lúc thì chiến lược kia chiếm tiên cơ.
49-Canh tân : (Canh : sửa sang lại - Tân : làm mới lại) = Đổi mới, cải cách, cải tổ
50-Ngư ông sông Vị : chỉ Khương Thượng (Khương Tử Nha), cũng gọi là Lã Vọng, người đã có thời hàn vi kéo dài đến 70 năm ! Làm ngư ông câu cá ở sông Vị (Vị thuỷ, Vị hà), đặc biệt lưỡi câu của ông thẳng băng, không có móc câu. Người đời thắc mắc, ông bảo : -“Câu tôm câu cá lưỡi câu phải cong; câu danh câu lợi chẳng cần đến móc !”
Sau được Văn vương trọng dụng, trao cho binh quyền, Khương Thượng đã giúp Võ vương diệt Trụ lập nên nhà Chu
51-Nương mình : (Nương : nương dựa , nương náu.) Ẩn mình chờ thời
52-Trau dồi : dùi mài (cho sắc bén, giỏi giang)
53-Xa phu : người đánh xe; người điều khiển ngựa kéo cỗ xe ngựa
54-Đại phu : Chức quan văn trung cấp trong các triều đình cổ xưa.
55-Giang hồ hào sĩ : (Sĩ : người có học - Hào : hào kiệt, người anh hùng) Những người tài giỏi cả văn lẫn võ ở khắp mọi nơi, (Giang hồ : khắp các sông hồ, khắp 4 phương trời)
56-Thủ túc : tay chân.
Tình như thủ túc : tình thắm thiết, gần gũi, không thể chia lìa như tay với chân trong cùng một cơ thể.
57-Hàn nho : kẻ sĩ nghèo, nho sinh nghèo, học trò nghèo.
58-Tận nghĩa tận trung : Hết sức hết lòng giữ trọn 2 chữ “Trung, nghĩa”
59-Vun bồi : vun thêm cho cao, đắp thêm cho dày
60-Cúc cung tận tuỵ : Dốc lòng cố gắng
61-Hiểm sâu : bề mặt thì tử tế, tốt lành; nhưng trong đáy lòng thì mưu mô ác độc, chỉ chực lén lút hại người.